Danh vị Phật – Wikipedia tiếng Việt

28 vị Phật toàn giác trong Phật giáo nguyên thủy

Dưới đây là 28 vị Phật toàn giác được chép trong Kinh Phật chủng tính (tiếng Nam Phạn: Buddhavamsa, tên khác là Chánh Giác tông, hoặc Phật sử của Thượng tọa bộ.[10] Theo các học giả Jan Nattier và Richard Gombrich, việc gia tăng danh tự các vị Phật Toàn giác có thể xem là một động thái nhằm cạnh tranh với Kỳ-na giáo, khi Kỳ-na giáo có một tập hợp rõ ràng 24 vị đạo sư (tiếng Phạn: Tīrthaṅkara). Danh sách 28 vị Phật được cho là hoàn chỉnh vào khoảng thế kỷ thứ III hoặc thứ II trước Công nguyên trước khi tập hợp vào bộ kinh Phật chủng tính.[11]

  Tên Pāli[6][7][8]

Tên Sanskrit

( Tâm Học)

Đẳng cấp[7][8] Nơi giáng sinh[7][8] Gia quyến[7][8] Vật cưỡi khi xuất gia và Bodhirukka (gốc cây thành đạo)[7][8][9] Tiền thân của Phật Thích Ca ở thời đó[8]
1 Taṇhaṅkara Tṛṣṇaṃkara Kshatriya Popphavadi Cha mẹ: Vua Sunandha, hoàng hậu Sunandhaa Rukkaththana Không rõ
2 Medhaṅkara Medhaṃkara   Yaghara Cha mẹ: Vua Sudheva, hoàng hậu Yasodhara Kaela Không rõ
3 Saraṇaṅkara Śaraṇaṃkara   Vipula Cha mẹ: vua Sumangala, hoàng hậu Yasavathi Pulila Không rõ
4 Dīpaṃkara (Nhiên Đăng) Dīpaṃkara Bà-la-môn Thành Rammavati Cha mẹ: Vua Sudheva, hoàng hậu Sumedha
Vợ con: hoàng hậu Paduma Devi, hoàng tử Usabhakkhandha
Voi, cây nigrodha Tu sĩ Sumedha (Thiện Huệ), vốn là 1 thương gia giàu có nhưng đã từ bỏ gia sản để đi tu[12]
5 Koṇḍañña (Kiều Trần Như) Kauṇḍinya Kshatriya Thành Rammavati Cha mẹ: vua Sunanda, hoàng hậu Sujata
Vợ con: hoàng hậu Ruci Devi, hoàng tử Vijitasena
Chiếc xe 4 ngựa kéo, cây Salakalyana Vua Vijitavi (vị Chuyển luân vương ở Candavati)
6 Maṅgala (Man Giá La) Maṃgala Bà-la-môn[13] Vườn Uttaramadhura gần Thành Uttara (Majhimmadesa) Cha mẹ: Vua Uttara, hoàng hậu Uttara
Vợ con: Hoàng hậu Yasavati, hoàng tử Silava
Con ngựa Pandava, cây naga Vị bà la môn thông thái tên là Suruci ở ngôi làng cùng tên
7 Sumana (Tu Ma Na) Sumanas Kshatriya[13] Thành Mekhala Cha mẹ: vua Sudatta, hoàng hậu Sirima
Vợ con: Hoàng hậu Vatamsika, hoàng tử Anupama
Voi, cây naga Long vương Atula có nhiều quyền lực
8 Revata (Ly Bà Đa)[14] Raivata Bà-la-môn[13] Thành Sudhannavati Cha mẹ: vua Vipala, hoàng hậu Vipula
Vợ con: Hoàng hậu Sudassana, hoàng tử Varuna
Xe song mã, cây naga Vị bà-la-môn thông thái tên là Ativeda
9 Sobhita (Tô Tỳ Đa) Śobhita Kshatriya[13] Vườn Sudhamma gần thành phố cùng tên Cha mẹ: vua Sudhamma, hoàng hậu Sudhammanagara
Vợ con: Hoàng hậu Manila, hoàng tử Siha
tòa lâu đài, cây naga Vị bà-la-môn tên là Sujata ở Rammavati
10 Anomadassi (Cao Kiến) Anavamadarśin Bà-la-môn[13] Vườn Sucandana ở thành Candavati Cha mẹ: vua Yasava, hoàng hậu Yasodhara
Vợ con: Hoàng hậu Sirima, hoàng tử Upavana
Kiệu người khiêng, cây ajjuna Vua của loài Dạ-xoa, có nhiều phép thuật và quyền lực
11 Paduma[15] (Đại Liên Hoa/Hồng Liên Hoa) Padma Kshatriya[13] Khu rừng cây gần Thành Champaka Cha mẹ: vua Asama, hoàng hậu Asama
Vợ con: Hoàng hậu Uttara, hoàng tử Ramma
Xe song mã, cây maha-sona Con sư tử chúa
12 Nārada (Na Ra Đa) Nārada   Vườn Dhananjaya gần thành Dhammavati Cha mẹ: vua Sudheva, hoàng hậu Anopama
Vợ con: Hoàng hậu Vijitasena, hoàng tử Nanduttara
Đi bộ, cây maha-sona Vị ẩn sĩ đã tu được Bát thiền và Ngũ thông
13 Padumuttara[16] (Bảo Liên Hoa/Thắng Liên Hoa) Padmottara Kshatriya Vườn thượng uyển của Thành Hamsavati Cha mẹ: vua Anurula, hoàng hậu Sujata
Vợ con: Hoàng hậu Vasudatta, hoàng từ Uttara
Tòa lâu đài, cây salala Vị quan giàu có tên là Jatila
14 Sumedha (Thiện Tuệ) Sumedha Kshatriya Vườn thượng uyển của Thành Sudasana Cha mẹ: vua Sudatta, hoàng hậu Sudatta
Vợ con: Hoàng hậu Sumana, hoàng từ Punabbasu
Con voi, cây maha-nipa Thanh niên tên là Uttara (Tối Thượng, nghĩa là vượt trội về giới đức)
15 Sujāta (Thiện Sanh) Sujāta   Thành Sumangala Cha mẹ: vua Uggaha, hoàng hậu Pabbavati
Vợ con: Hoàng hậu Sirinanda, hoàng từ Upasena
Con ngựa Hamsavaha, cây maha-velu (cây tre to lớn) Chuyển luân vương (vị vua có quyền lực mạnh nhất)
16 Piyadassi[17] (Hỉ Kiến) Priyadarśin   Vườn Varuna gần thành Sudhannavati Cha mẹ: vua Sudata, hoàng hậu Canda
Vợ con: hoàng hậu Vimala, hoàng tử Kancanavela
Xe ngựa kéo, cây kakudha Thanh niên Bà-la-môn thông thái tên là Kassapa (ở thành Sirivatta)
17 Atthadassi (Lợi Kiến) Arthadarśin Kshatriya Vườn Sucindhana gần thành Sobhana Cha mẹ: vua Sagara, hoàng hậu Sudassana
Vợ con: hoàng hậu Visakha, hoàng tử Sela
Con ngựa Sudassana, cây camkapa Vị bà la môn giàu có tên là Susima, đã từ bỏ gia sản để đi tu và đạt tới Bát thiền và Ngũ thông
18 Dhammadassī (Pháp Kiến) Dharmadarśin Kshatriya Vườn thượng uyển trong thành Surana Cha mẹ: vua Suranamaha, hoàng hậu Sunanada
Vợ con: hoàng hậu Vicikoli, hoàng tử Punnavaddhana
Tòa lâu đài, cây bimbajala Thiên chủ Đế Thích (Sakka), vua của cõi trời Đao Lợi
19 Siddhattha (Tất Đạt Đa) Siddhārtha   Vườn Viriya gần thành Vebhara Cha mẹ: vua Udena, hoàng hậu Suphasa
Vợ con: hoàng hậu Subhadda, hoàng tử Ananda
Kiệu người khiêng, cây kanikara Vị bà la môn thông thái tên là Mangala, đã từ bỏ gia sản để đi tu và đạt tới Bát thiền và Ngũ thông
20 Tissa (Đế Sa) Tiṣya   Vườn Anoma gần thành Khemaka Cha mẹ: vua Janasandha, hoàng hậu Paduma
Vợ con: hoàng hậu Somanassa, hoàng tử Anupama
Con ngựa Sonutrara, cây assana Vua Sujata ở kinh đô Yasavati
21 Phussa[18] (Phú Sa) Puṣya Kshatriya Vườn Sirima gần thành Kāśika Cha mẹ: vua Jayasena, hoàng hậu Sirima
Vợ con: hoàng hậu Kisa Gotami, hoàng tử Anupama
Con voi, cây amalaka Vua Vijitavi ở kinh đô Arindama
22 Vipassī (Tỳ Bà Thi) Vipaśyin Kshatriya vườn Migadāya gần thành Bandhumati Cha mẹ: vua Bandhuma, hoàng hậu Bandhumati
Vợ con: công chúa Sudassanā, hoàng tử Samvattakkhandha
Xe song mã, cây patali Long vương Atula
23 Sikhī (Thi Khí) Śikhin Kshatriya Vườn Nisabha gần thành Arunavatti Cha mẹ: vua Arunavatti, hoàng hậu Paphavatti
Vợ con: công chúa Sabbakamā, hoàng tử Atula
Con voi, cây pundarika Vua Arindama ở kinh đô Paribhutta
24 Vessabhū (Tỳ Xá Phù) Viśvabhū Kshatriya Vườn Anupama gần thành Anoma Cha mẹ: vua Suppalittha, hoàng hậu Yashavati
Vợ con: công chúa Sucittā, hoàng tử Suppabuddha
Kiệu người khiêng, cây maha-sala (cây sala to lớn) Vua Sadassana ở kinh đô Sarabhavati
25 Kakusandha (Câu Lưu Tôn) Krakucchanda Bà-la-môn Vườn Khemavati gần thành phố cùng tên Cha mẹ: vị bà-la-môn Agidatta – quốc sư của vua Khenankara, bà Visakha
Vợ con: người vợ thuộc đẳng cấp Bà-la-môn tên là Rucini, con trai Uttara
Xe song mã, cây Sirisa Vua Khema[19]
26 Koṇāgamana (Câu Na Hàm Mâu Ni) Kanakamuni Bà-la-môn[20] Vườn Subhavati gần thành phố Sobhavati Cha mẹ: vị bà-la-môn Yannadatta, bà Uttara
Vợ con: người vợ thuộc đẳng cấp Bà-la-môn tên là Rucigatta, con trai Satthavaha
Con voi, cây udumbara Vua Pabbata ở kinh đô Mithila
27 Kassapa[21] (Ca Diếp) Kāśyapa Bà-la-môn Vườn nai Isipatana gần thành Baranasi Cha mẹ: vị bà-la-môn Brahmadatta, bà Dhanavati
Vợ con: người vợ thuộc đẳng cấp Bà-la-môn tên là Sunanda, con trai Vijitasena
Tòa lâu đài, cây nigroda (cây đa) Chàng thanh niên bà-la-môn thông thái tên là Jotipala (ở Vappulla)
28 Gotama (Thích Ca) Gautama Kshatriya Vườn Lumbini (Lâm Tỳ Ni) gần thành Ca-tỳ-la-vệ Cha mẹ: Vua Suddhodana (Tịnh Phạn), Hoàng hậu Maya
Vợ con: Hoàng hậu Yashohara (Gia Du Đà La), hoàng tử Rahula (La Hầu La)
Ngựa Kiền Trắc, cây Pippala (Cội Bồ-đề) Chính là Đức Phật

[Top 10 đệ tử Phật]  [Top 80 vị trưởng lão]  [Top trưởng lão ni]  [Cận sự nam]  [Cận sự nữ]  [Cừu nhân]  [Người]  [Tỳ kheo]  [Nhóm khác]   [Quỷ thần] ]   [Nổi tiếng]

Hits: 284

Post Views: 1.387