Giáo Án Trường Bộ Kinh – Kinh Giáo Thọ Thi Ca La Việt (singàlovàda Sutta)

Giáo Án Trường Bộ Kinh – Kinh Giáo Thọ Thi Ca La Việt (singàlovàda Sutta)


Nội Dung Chính

Giáo Án Trường Bộ Kinh 

Kinh Giáo Thọ Thi Ca La Việt (Singàlovàda Sutta)

Xuất Xứ:

Đức Phật thuyết giảng Pháp Thoại này cho thanh niên SINGÀLAKA ở khu vườn KALANDAKANIVÀPA, tại VELUVANA, thành RÀJAGAHA.

Duyên Khởi:

Với lòng kính tín, cung kính tôn trọng theo lời di chúc của thân phụ, thanh niên SINGÀLAKA, mỗi sáng dậy sớm, với áo và tóc thấm ướt, đi ra khỏi thành RÀJAGAHA (Vương Xá), chắp tay đảnh lễ sáu phương và không hiểu biết ý nghĩa của việc làm đảnh lễ này.

Chánh Kinh:

Đức Phật giải thích ý nghĩa lễ bái Lục Phương theo luật pháp của bậc Thánh

1.    Phải từ bỏ mười bốn Ác Pháp

Đó là diệt trừ bốn Nghiệp phiền não, không làm điều Ác theo bốn lý do, và không theo sáu nguyên nhân để phung phí tài sản.

Diệt trừ bốn nghiệp phiền não:

  • Nghiệp phiền não sát sanh
  • Nghiệp phiền não trộm cắp
  • Nghiệp phiền não tà dâm
  • Nghiệp phiền não nói láo

“Sát sanh và trộm cắp,

Nói láo, lấy vợ người. Kẻ trí không tán thán,

Những hạnh nhiệp như vậy.” 

Không làm ác theo bốn lý do:

  • Ác Nghiệp làm do Tham Dục
  • Ác Nghiệp làm do Sân Hận
  • Ác Nghiệp làm do Si Mê
  • Ác Nghiệp làm do sợ hãi

“Ai phản lại Chánh Pháp,

Vì Tham, Sân, Bố, Si.

Thanh danh bị sứt mẻ,

Như mặt trăng đêm khuyết.

Ai không phản Chánh Pháp,

Vì Tham, Sân, Bố, Si.

Thanh danh không bị sứt mẻ,

Như mặt trăng đêm đầy.”

Không theo sáu nguyên nhân để phung phí tài sản:

  • Đam mê ẩm tửu
  • Du hành đường phố phi thời
  • La cà đình đám hý viện
  • Đam mê cờ bạc
  • Giao du với ác hữu
  • Quen thói lười biếng

2.    Có sáu điều nguy hiểm trong việc đam mê ẩm tửu:

  • Tài sản hiện tại bị tổn thất
  • Sanh khởi tranh chấp cãi vã
  • Bệnh tật dễ xâm nhập
  • Tổn thương danh dự
  • Để lộ âm tàng (mất cả sự hổ thẹn: mất nết, nằm bờ té bụi, v…)
  • Tổn hại trí lực

3.    Có sáu điều nguy hiểm trong việc du hành đường phố phi thời:

  • Tự mình không được che chở hộ trì
  • Vợ con không được che chở hộ trì
  • Tài sản không được che chở hộ trì
  • Bị nghi ngờ là tác giả các ác sự
  • Là nạn nhân các tin đồn thất thiệt
  • Tự rước vào thân nhiều phiền não

4.    Có sáu điều nguy hiểm của sự la cà đình đám hý viện:

  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có nhảy múa
  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có ca hát
  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có tiếng nhạc
  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có tán tụng
  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có nhạc tay
  • Luôn luôn tìm xem chỗ nào có trống đàn

5.    Có sáu điều nguy hiểm của sự đam mê cờ bạc:

  • Nếu thắng thì sanh sự oán thù
  • Nếu thua thì sanh tâm sầu muộn
  • Tài sản hiện tại bị tổn thất
  • Lời nói mất giá trị, không hiệu lực tại hội trường
  • Bằng hữu đồng liêu (không cờ bạc) khinh miệt
  • Không xứng được người gả con hay cưới làm vợ

6.    Có sáu điều nguy hiểm của sự thân cận các Ác Hữu:

  • Bạn cờ bạc
  • Bạn loạn hành đàng điếm
  • Bạn nghiện rượu
  • Bạn gian trá, trá ngụy
  • Bạn lường gạt, giựt của người
  • Bạn bạo động

7.    Có sáu điều nguy hiểm của thói quen lười biếng:

  • Lạnh quá, không làm việc
  • Nóng quá, không làm việc
  • Trễ quá, không làm việc
  • Sớm quá, không làm việc
  • Đói quá, không làm việc
  • No quá, không làm việc

Trong khi những công việc phải làm, lại không làm.   Tài sản chưa có, lại không xây dựng nên. Tài sản có rồi, lại làm tiêu mất.

Đức Phật thuyết giảng những cách phân định loại Bạn Hữu

1.    Có bốn hạng người không được xem là Bạn Hữu dầu tự cho là Bạn:

Đó là người vật gì cũng lấy, người chỉ biết nói giỏi, người khéo nịnh hót, người tiêu pha xa xỉ.

Có bốn trường hợp ở người vật gì cũng lấy, không được xem là bạn:

  • Người vật gì cũng lấy
  • Cho ít xin nhiều
  • Vì sợ mà làm
  • Làm vì mưu lợi cho mình

Có bốn trường hợp ở người chỉ biết nói giỏi, không được xem là bạn:

  • Tỏ lộ thân tình việc đã qua
  • Tỏ lộ thân tình việc chưa đến
  • Mua chuộc cảm tình bằng sáo ngữ
  • Khi có công việc, tự tỏ sự bất lực của mình

Có bốn trường hợp ở người khéo nịnh hót, không được xem là bạn:

  • Đồng ý với các việc Ác
  • Không đồng ý với các việc Thiện
  • Trước mặt tán thán
  • Sau lưng chỉ trích

Có bốn trường hợp ở người tiêu pha xa xỉ, không được xem là bạn:

  • Là bạn khi mình đam mê ẩm tửu
  • Là bạn khi mình du hành đường phố phi thời
  • Là bạn khi mình la cà đình đám hý viện
  • Là bạn khi mình đam mê cờ bạc

“Người bạn gì cũng lấy,

Người bạn chỉ nói giỏi,

Người nói lời nịnh hót,

Người tiêu pha xa xỉ,

Cả bốn, không phải bạn. Biết vậy, người trí tránh, Như đường đầy sợ hãi.”

2.    Có bốn hạng người bạn, được xem là bạn chân thật:

Đó là người bạn giúp đỡ, người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong vui, người bạn khuyên điều lợi ích, người bạn có lòng thương tưởng.

Có bốn trường hợp ở người bạn giúp đỡ, được xem là bạn chân thật:

  • Che chở cho bạn khi bạn vô ý phóng dật
  • Che chở của cải cho bạn khi bạn vô ý phóng dật
  • Là chỗ nương tựa cho bạn khi bạn sợ hãi
  • Khi hữu sự sẽ giúp đỡ cho bạn của cải gấp hai lần những gì bạn đang thiếu.

Có bốn trường hợp ở người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong  vui, được xem là bạn chân thật:

  • Nói cho bạn biết điều bí mật của mình
  • Giữ gìn kín điều bí mật của bạn đã nói ra
  • Không bỏ bạn khi bạn gặp khó khăn
  • Dám hy sinh thân mạng vì bạn

Có bốn trường hợp ở người bạn khuyên điều lợi ích, được xem là bạn  chân thật:

  • Ngăn chặn bạn không cho làm điều ác
  • Khuyến khích bạn làm điều thiện
  • Cho bạn nghe điều bạn chưa được nghe
  • Cho bạn biết con đường đi lên cõi Thiên Giới

Có bốn trường hợp ở người bạn có lòng thương tưởng, được xem là bạn chân thật:

  • Không hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn
  • Hoan hỷ khi bạn gặp may mắn
  • Ngăn chặn những ai nói xấu bạn
  • Khuyến khích những ai tán thán bạn

“Bạn sẵn sàng giúp đỡ,

Bạn chung thủy khổ vui,

Bạn khuyến khích lợi ích,

Bạn có lòng thương tưởng.

Biết rõ bốn bạn này,

Người trí phục vụ chúng,

Như mẹ đối con ruột.

Người trí giữ giới luật,

Sáng như lửa đồi cao.

Người tích trữ tài sản,

Như cử chỉ con ong.

Tài sản được chồng chất,

Như ụ mối đụn cao.

Người cư xử như vậy,

Chất chứa các tài sản,

Vừa đủ để lợi ích,

Cho chính gia đình mình.

Tài sản cần chia bốn,

Để kết hợp bạn bè:

Một phần mình an hưởng,

Hai phần dành công việc,

Phần tư, phần để dành,

Phòng khó khăn hoạn nạn.” 

Đức Phật thuyết giảng phương cách hộ trì sáu phương

Sáu Phương cần được hiểu biết như sau:

  • Phương Đông cần được hiểu là Cha Mẹ
  • Phương Nam cần được hiểu là Giáo Thọ
  • Phương Tây cần được hiểu là Vợ Chồng
  • Phương Bắc cần được hiểu là Bạn Hữu
  • Phương Dưới cần được hiểu là người giúp việc, tôi tớ
  • Phương Trên cần được hiểu là Sa Môn, Bà La Môn

1a. Có năm điều người con phải phụng dưỡng Cha Mẹ (Phương Đông):

  • Nuôi dưỡng Cha Mẹ
  • Gánh vác công việc thay thế cho Cha Mẹ
  • Gìn giữ gia đình và truyền thống
  • Xứng đáng người thừa tự tài sản
  • Làm tang lễ khi Cha Mẹ qua đời và kiến tạo Thiện Sự để hồi hướng Phước Báu đến Cha Mẹ đã quá vãng

1b. Có năm điều Cha Mẹ có lòng thương tưởng đến con:

  • Ngăn chặn con làm điều ác
  • Khuyến khích con làm điều thiện
  • Dạy cho con nghề nghiệp
  • Dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con
  • Đúng thời trao tài sản thừa tự cho con

Như vậy, phương Đông được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

2a. Có năm điều người đệ tử phải biết phụng dưỡng vị Thầy Giáo Thọ (Phương Nam):

  • Đứng dậy tiếp rước khi Giáo Thọ đến
  • Hầu hạ Giáo Thọ theo giờ nhứt định
  • Hăng hái siêng năng học hỏi nơi Giáo Thọ
  • Tự phục vụ Giáo Thọ những công việc linh tinh của Thầy
  • Chú tâm kính cẩn học hỏi nghề nghiệp

2b. Có năm điều vị Giáo Thọ có lòng thưởng đến người đệ tử:

  • Huấn luyện đệ tử những điều mình đã được khéo huấn luyện
  • Dạy dỗ bảo trì những điều mình đã được khéo bảo trì
  • Dạy bảo thuần thục mọi loại nghề nghiệp (không giấu nghề)
  • Khen ngợi đệ tử với các bạn bè quen thuộc
  • Bảo đảm nghề nghiệp cho đệ tử về mọi mặt, trong mọi sự việc

Như vậy, phương Nam được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

3a. Có năm điều người Chồng đối xử với người Vợ (Phương Tây):

  • Kính trọng và yêu thương Vợ
  • Không được bất kính đối với Vợ
  • Luôn trung thành (chung thủy) với Vợ
  • Giao quyền hành chăm sóc gia đình cho Vợ
  • Sắm đồ nữ trang thích hợp cho Vợ

3b. Có năm điều người Vợ có lòng thương tưởng đến Chồng:

  • Thi hành tốt đẹp bổn phận của mình và sắp đặt công việc gia đình cho được vén khéo
  • Khôn khéo tiếp đãi và giúp đỡ quyến thuộc cả hai bên đồng đều nhau
  • Thành tín (chung thủy) đối với Chồng
  • Khôn khéo giữ gìn tài sản của Chồng giao cho
  • Khéo léo và nhanh nhẹn, thông thạo và siêng năng trong tất cả công việc gia đình

Như vậy, phương Tây được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

4a. Có năm điều Thiện Nam Tử đối xử với bạn bè (Phương Bắc):

  • Bố thí, xả ly
  • Ái ngữ
  • Lợi Hành
  • Đồng Sự
  • Không lường gạt và gian dối với bạn hữu

4b. Có năm điều bạn bè có lòng thương kính vị Thiện Nam Tử:

  • Che chở, giúp đỡ những khi Thiện Nam Tử phóng túng dể duôi
  • Bảo trì, gìn giữ tài sản những khi Thiện Nam Tử phóng túng dể duôi
  • Trở thành chỗ nương tựa những khi Thiện Nam Tử gặp nguy hiểm
  • Không tránh xa khi vị Thiện Nam Tử gặp khó khăn gian khổ
  • Có lòng thương mến, kính trọng gia đình thân quyến của Thiện Nam Tử

Như vậy, phương Bắc được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

5a. Có năm điều vị Thánh Chủ Nhân đối xử với hạng nô bộc (Phương Dưới):

  • Phân cắt, giao việc đúng theo sức lực của chúng
  • Lo cho chúng có đủ vật thực và trả tiền công tử tế
  • Săn sóc và chữa trị khi chúng bị bệnh hoạn
  • Chia sẻ các mỹ vị đặc biệt khi có cho chúng
  • Nên cho nghỉ ngơi những khi chúng mệt nhọc

5b. Có năm điều người nô bộc có lòng thương tưởng đối với vị Chủ Nhân:

  • Phải thức dậy trước khi chủ thức dậy
  • Đi ngủ sau chủ
  • Tự bằng lòng với các vật đã được cho
  • Chú ý, cẩn thận, khéo léo làm các công việc
  • Làm phổ biến danh thơm tiếng tốt cho chủ nhân

Như vậy, phương Dưới được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

6a. Có năm điều vị Thiện Nam Tử đối xử với các vị Sa Môn, Bà La Môn:

  • Có lòng Từ Ái trong hành động về Thân
  • Có lòng Từ Ái trong hành động về Lời
  • Có lòng Từ Ái trong hành động về Ý
  • Mở rộng cửa để đón các vị Sa Môn
  • Cúng dường các vị Sa Môn với các vật dụng cần thiết

6b. Có năm điều các vị Sa Môn có lòng thương tưởng đến vị Thiện Nam Tử:

  • Ngăn cản chúng không cho làm điều Ác
  • Khuyến khích hướng dẫn chúng làm điều Thiện
  • Có lòng trắc ẩn giúp đỡ chúng với tâm Từ Ái
  • Dạy chúng những điều chưa được nghe
  • Chỉ bày con đường thực hành đưa đến Thiện Thú

Như vậy, phương Trên được che chở, được trở thành an ổn và khỏi các sự sợ hãi.

“Cha Mẹ là phương Đông,

Giáo Thọ là phương Nam,

Vợ Chồng là phương Tây,

Bạn Bè là phương Bắc,

Nô Bộc là phương Dưới, Sa Môn, Bà La Môn,

Có nghĩa là phương Trên.

Cư Sĩ và gia đình,

Đảnh lễ phương hướng ấy.

Kẻ trí giữ Giới Luật,

Từ tốn và biện tài.

Khiêm nhường và nhu thuận,

Nhờ vậy được danh xưng.

Dậy sớm không biếng nhác,

Bất động giữa hiểm nguy.

Người hiền, không phạm giới,

Nhờ vậy được danh xưng.

Nhiếp chúng, tạo nên bạn, Từ Ái, tâm bao dung.

Dẫn Đạo, khuyến hóa Đạo,

Nhờ vậy được danh xưng.

Bố Thí và Ái Ngữ,

Lợi hành bất cứ ai.

Đồng sự trong mọi việc,

Theo trường hợp xử sự.

Chính những nhiếp sự này,

Khiến thế giới xoay quanh.

Như bánh xe quay lăn,

Vòng theo trục xe chính.

Nhiếp sự này vắng mặt,

Không có Mẹ hưởng thọ,

Hay không Cha hưởng thọ,

Sự hiếu kính của con.

Do vậy bậc có Trí,

Đối với nhiếp pháp này,

Như quán sát chấp trì.

Nhờ vậy thành vĩ đại,

Được tán thán, danh xưng.”

Kết Luận:

Sau khi đức Phật dứt lời Pháp Thoại này, thanh niên SINGÀLAKA thốt lên lời tán thán cùng với sự thành tín và phát tâm nương nhờ trọn đời quy ngưỡng vào Tam Bảo.



Nguồn : Source link

Tìm hiểu Kinh tạng Nikaya – Tâm học là cuốn sách Online giới thiệu về bộ kinh Nikaya , các bản dịch và chú giải được Tâm Học soạn từ các nguồn đáng tín cậy trên mạng internet.

Tuy nhiên đây vẫn là sách chỉ có giá trị tham khảo , mang tính chủ quan của tác giả  Tâm học.

Hits: 84