Lời Phật dạy là một tiểu mục trong chuyên mục Phật học của báo Giác Ngộ. Tiểu mục này được xây dựng từ năm 2003, bằng cách trích tuyển nguyên văn hoặc một phân đoạn của những kinh thuộc Trường Bộ, Trung Bộ, Tăng Chi Bộ, Tương Ưng Bộ và Tiểu Bộ (Kinh tạng Nikàya) đồng thời kèm theo phần Lời bàn ngắn gọn, súc tích và thiết thực.
Nội dung Kinh tạng Nikàya bao hàm nền tảng căn bản giáo lý Phật đà, rất thiết thân, gần gũi, dễ hiểu và dễ ứng dụng thực hành. Trong những năm qua, Lời Phật dạy đã lần lượt giới thiệu đến độc giả rất nhiều pháp thoại với nhiều đề tài khác nhau. Từ những giáo lý căn bản như Tam quy, Ngũ giới cho đến Tứ đế, Duyên khởi, Vô ngã; từ những phương thức xây dựng đời sống gia đình an vui hạnh phúc cho hàng Phật tử tại gia đến các phương pháp tu tập chuyển hóa phiền não nhằm thành tựu các Thánh vị cho hàng đệ tử xuất gia v.v… đều được Lời Phật dạy chuyển tải đến bạn đọc.
Với khuôn khổ nhỏ hẹp của trang báo, chắc chắn rằng nội dung của Lời Phật dạy chưa thể hiện được hết đầy đủ yếu nghĩa của Kinh tạng. Tuy vậy, với sự tìm tòi rất công phu trong Kinh tạng đồ sộ, trích tuyển kinh văn phù hợp với các nội dung tu tập của từng thời điểm trong năm cùng với cước chú chi tiết nguồn gốc mỗi bản kinh và nhất là phần Lời bàn giản dị mà sâu sắc của tác giả đã giúp cho tiểu mục Lời Phật dạy được đông đảo bạn đọc quan tâm, ủng hộ.
Nay, nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập và thể nghiệm lời Phật dạy của bạn đọc, tác giả tiểu mục Lời Phật dạy tập hợp các bài viết đã đăng báo theo từng chủ đề và in thành sách Lời Phật dạy trong Kinh tạng Nikàya (tập I, II và III). Thiết nghĩ, tập sách này là hành trang cần yếu cho những ai quan tâm nghiên tầm, học tập những tinh hoa mà Đức Phật đã dạy. Với những giá trị tư tưởng, văn bản học nguyên thủy và cổ xưa nhất của Kinh tạng Nikàya, hy vọng độc giả sẽ được gội nhuần trong phạm âm vi diệu của Thế Tôn, thuở Ngài còn tại thế.
Trân trọng giới thiệu sách Lời Phật dạy trong Kinh tạng Nikàya (tập I, II & III) đến với bạn đọc xa gần.
Tổng Biên tập Báo Giác Ngộ
Hòa thượng THÍCH TRÍ QUẢNG
Tóm tắt những lời Phật dạy trong kinh điển Nikaya
Tóm tắt những lời Phật dạy quan trọng trong kinh điển Nikaya bằng 1 bài viết duy nhất , theo ý hiểu của tác giả blog .
Lời Phật Dạy Trong Kinh Tạng Nikaya Tập 1
…. Đang trong quá trình cập nhật
Link down file epub đầy đủ cả 3 tập có mục lục dễ xem và truy vấn : Download ( link từ mtviet.com)
MỤC LỤC TẬP I
I- LÒNG TIN
1- Lợi ích của lòng tin 12
+Theo kinh Phật thì người có lòng tin sẽ dễ tiếp thu pháp , được giảng pháp , được sanh lên các cõi lành
+Theo Phật giáo thì lòng tin phải là chánh tín , tịnh tín tức niềm tin sau khi đã được kiểm chứng bằng chí tuệ . Niềm tin mà hời hợt ,mơ hồ dễ dãi đồng thời thiếu hiểu biết về nó chính là mê tín
2- Biểu hiện của lòng tin 14
3 biểu hiện
+ Ưa thấy người có giới hạnh
+Ưa nghe diệu pháp
+Với tâm ly cấu uế xan tham, sống trong nhà, bố thí rộng rãi với bàn tay sạch sẽ, thích thú sự từ bỏ , sẵn sàng khi được yêu cầu , thích phân phát vật bố thí
3- Chánh tín 16
+ Chớ vội tin theo truyền thuyết, chớ vội tin theo truyền thống ,chớ vội tin vì kinh điển được truyền tụng , chớ vội tin vì lí luận siêu hình , chớ vội tin vì đúng theo 1 lập trường ,chớ vội tin vì phù hợp với định kiến , chớ vội tin vi xuất phát từ nơi có uy quyền, chớ vội tin vị Sa Môn đó nói ra là bậc đạo sư của mình
+ Khi nào tự biết rõ các pháp như sau : Các pháp này là bất thiện , là tội lỗi , những pháp này bị những người có trí chỉ trích ; các pháp này nếu chấp nhận và thực hiện đưa đến bất hạnh và khổ đau hãy từ bỏ chúng
+ Khi nào tự mình biết rõ như sau : Các pháp nay là thiện , là không có tội lỗi , các pháp này được những người có trí tán thán , các pháp này nếu thực hiện sẽ đưa đến hanh phúc và an lạc , hãy chứng đạt và an trú
4- Lòng tin là tài sản tối thượng 18
Lòng tin đối với người là tài sản tối thượng , chánh pháp khéo hành trì . đem lại chơn an lạc . Chân lý giữa các vị, là vị ngọt tối thượng .Phải sống với trí tuệ, được gọi là sống tối thượng
5- Chỉ tin một người 20
Việc chỉ tin vào 1 vị thầy ( sư tăng) sẽ dẫn đến nhiều sai lầm, nếu như khi vị thầy đó phạm giới , hành sai pháp… ta có thể cũng theo đó mà phạm giới , hành sai pháp hoặc mất lòng tin nơi Phật pháp…. Nên học hỏi nhiều và học ở nhiều vị thầy khác nhau, những vị thây trí huệ , được nhiều người có trí theo học.
II- BỐ THÍ & CÚNG DƯỜNG
Bố thí và cúng dường tuy là 2 hình thức khác nhau nhưng đều chung 1 điểm là đem thứ mình có đem cho , ban tặng cho người , nhiều người , vật khác ( tùy vào mục đích)
1- Phước báo thù thắng của bố thí 24
Người biết bố thí sẽ hơn người không hành bố thí trên cả 5 phương diện nếu cùng là người hoặc lên trời : Thọ mạng, nhan sắc , an lạc, danh xưng và tăng thượng
2- Bố thí & cúng dường như pháp 26
+ 3 phần ngươi bố thí : Người bố thí trước khi bố thi, trong khi bố thí , sau khi bố thi đều cảm thấy hoan hỉ , vui mừng , tịnh tín
+ 3 phần người nhận phẩm vật bố thí : là người đã được ly tham , sân , si hoặc đang thực hành ly tham , sân , si
Công đức của thí vật 6 phần là vô lương: là nguồn sanh phước , nguồn sanh thiện , món ăn an lạc ,thuộc thiên giới , là quả dị thục , dẫn đến cõi Trời, đưa đến an lạc , khả hỷ , hạnh phúc và an lạc
3- Tương quan giữa cho và nhận 28
“Ai cho vật khả ý, nhận được điều khả ý, đối với bậc Chánh trực, vui lòng đem bố thí, vải mặc và giường nằm, ăn uống các vật dụng, biết được bậc La hán, được ví là phước điền, nên các bậc Chân nhân, thí những vật khó thí, được từ bỏ giải thoát, không làm tâm đắm trước, người thí vật khả ý, nhận được điều khả ý”
4- Bố thí với tâm rộng lớn 30
Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm mong cầu,bố thí với tâm trói buộc (về kết quả), bố thí với ý nghĩ “tôi sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau”. Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung được cộng trú với chư Thiên ở cõi trời Tứ Thiên Vương. Khi nghiệp lực được đoạn tận, thần lực, danh tiếng và uy quyền đoạn tận thì trở lui trạng thái này.
Nhưng ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm không mong cầu, bố thí với tâm không trói buộc, bố thí không với ý nghĩ “ta sẽ hưởng thọ cái này ở đời sau”, chỉ bố thí với ý nghĩ “lành thay sự bố thí”. Vị ấy bố thí để trang nghiêm tâm. Do bố thí như vậy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở cõi trời Phạm Chúng. Khi nghiệp lực đoạn tận, thần lực, danh tiếng và uy quyền đoạn tận, vị ấy trở thành vị Bất lai,không trở lui trạng thái này.
5- Cội phước 32
Do sự có mặt của ba pháp, này các Tỷ kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước. Thế nào là ba?
1.Do sự có mặt của lòng tin, này các Tỷ kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước.
2.Do sự có mặt của vật bố thí, này các Tỷ kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước.
3.Do sự có mặt của các vị xứng đáng cúng dường, này các Tỷ kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước.
Do sự có mặt của ba pháp này, này các Tỷ kheo, mộtthiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước.
6- Bố thí thanh tịnh 34
Này các Tỷ kheo, có bốn thanh tịnh thí vật này. Thế nào là bốn?
Có bố thí, này các Tỷ kheo, thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận; có bố thí thanh tịnh từ người nhận, không thanh tịnh từ người cho; có bố thí không thanh tịnh từ người cho cũng không thanh tịnh từ người nhận; có bố thí thanh tịnh từ người cho cũng thanh tịnh từ người nhận.
Ở đây, này các Tỷ kheo, người cho có giới, theo thiện pháp còn người nhận là ác giới, theo ác pháp. Như vậy là bố thí thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận.
Này các Tỷ kheo, ở đây, người bố thí ác giới, theo ác pháp còn người nhận có giới, theo thiện pháp. Như vậy là bố thí người nhận thanh tịnh, người cho không thanh tịnh.
Ở đây, này các Tỷ kheo, người cho là ác giới, theo ác pháp và người nhận cũng là ác giới, theo ác pháp. Như vậy là bố thí, người cho không thanh tịnh và người nhận cũng không thanh tịnh.
Này các Tỷ kheo, ở đây, người bố thí có giới, theo thiện pháp và người nhận cũng có giới, theo thiện pháp.Như vậy là bố thí người cho thanh tịnh và người nhận cũng thanh tịnh.
7- Nhân duyên của giàu và nghèo 36
Do biết cách bố thí và cúng dường mà được phước báo của sự giàu có , các cõi trời … Do không biết cách bố thí và cúng dường nên tài sản nhỏ.
8- Hai hạng người đáng được cúng dường 38
Này gia chủ, có hai hạng người đáng được cúng dường ở đời: Hữu học và Vô học.
Đối với hai hạng người này xứng đáng được cúng dường ở đời. Và này gia chủ, ở đây (tinh xá Kỳ Viên) cần phải bố thí và cúng dường. “Hữu học và Vô học; cả hai ở trong đời; đều đáng được cúng dường; đối với người dâng cúng; phải giữ thân chánhtrực; cả lời nói, ý nghĩ; phước điền người dâng cúng; đâythí có quả lớn”.
Vô học ở đây không có nghĩa giống ngoài đời như cứ câu : đồ vô học
9- Người cày ruộng 40
Lòng tin là hạt giống, khổ hạnh là mưa móc, trí tuệ đối với ta là cày và ách mang, tàm quý là cán cày, ý căn là dây cột, chánh niệm đối với ta là lưỡi cày, gậy đâm… đưa ta tiến dần đến, an ổn khỏi ách nạn, đi đến không trở lui, chỗ ta đi không sầu. Như vậy cày ruộng này, đưa đến quả bất tử, sau khi cày ruộng này, mọi đau khổ được thoát.
10- Xứng đáng là ruộng phước 42
Một thời, Thế Tôn trú ờ Sàvatthi, tại khu vườn ông Anàthapindika, gọi các Tỷ kheo:
Này các Tỷ kheo, thành tựu sáu pháp này, Tỷ kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
Thế nào là sáu?
Ở đây, này các Tỷ kheo, khi mắt thấy sắc, không có ưa thích, không có ghét bỏ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác. Khi tai nghe tiếng… khi mũi ngửi hương… khi lưỡi nếm vị… khi thân xúc chạm… khi ý biết pháp, không có ưa thích, không có ghét bỏ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ kheo, Tỷ kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
III- LÀM GIÀU
1- Kinh doanh thành công 46
Làm ăn nên giữ chữ tín , làm đúng hoặc tốt hơn những gì đã hứa sẽ được nhiều thành tựu
2- Không kinh doanh phi pháp 48
5 nghề buồn bán mà người cư sĩ không nên làm theo Đức Phật
Buôn bán đao kiếm ( vũ khí hại người , vật) , buôn bán người, buôn bán thịt , buôn bán rượu ( và các chất say làm người ta không tự chủ được) và buôn bán thuốc độc.
3- Làm giàu 50
Đề cập đến Phật giáo, xưa nay đa phần đều nghĩ về khuynh hướng ly dục, muốn ít và thanh bần. Ít ai ngờ rằng, Thế Tôn từng khuyến khích hàng đệ tử phải cố gắng làm giàu. Hãy gầy dựng tài sản,làm giàu với năm mục đích cao thượng. Làm cho cá nhân và xã hội trở nên giàu có, thịnh vượng là khát vọng của nhân loại. Thế nhưng, con đường để trở thành giàu có không phải ở đâu và lúc nào cũng chân chính, là thành quả lao động khó nhọc từ khối óc và bàn tay.
Vì thế, người Phật tử vâng lời Thế Tôn dạy, làm giàu chân chính bằng sự nỗ lực, cố gắng; bằng tất cả trí tuệ và sức lực;bằng các phương thức lao động, kinh doanh hợp pháp. Đồng thời, việc tạo ra của cải vật chất với mục đích cao cả là đem lại sự an vui và hạnh phúc cho mình và tha nhân.
Người Phật tử làm giàu trước hết nhằm đem lại hạnh phúc cho tựthân, gia đình và các nhân công, người phục vụ. Kế đến, đem tài sản của mình làm ra cho bà con, thân hữu, bè bạn và tha nhân được an vui, hạnh phúc. Mặt khác, biết cách bảo vệ thành quả lao động đồng thời không lãng phí và đầu tư vào những công việc không đem lại lợi ích cho con người. Ngoài ra, người Phật tử phải biết đem tài sản do mình làm ra để xây dựng các công trình văn hóa, nhớ về cội nguồn, cúng tế ông bà, tổ tiên và bố thí cho các vong hồn đói khát. Sau cùng, người con Phật phải biết hướng về các vị bô lão, những người có đời sống đạo đức, phạm hạnh như Sa môn để cúng dường đồng thời học theo đức hạnh của các ngài nhằm xây dựng phước báo tốt đẹp cho tự thân trong đời này và đời sau. Làm giàu với năm mục đích cao thượng như trên, người con Phật đã góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, công bằng, tiến bộ và văn minh
4- Giàu lên dễ sanh tật 52
5- Có mắt mà như mù 54
6- Sự nghèo khổ 56
7-Buôn bán phát tài 58
8- Chủ nhân & người làm 60
IV- TÀI SẢN
1- Tài sản của người tu 64
2- Giữ gìn tài sản 66
3- Động sản & bất động sản 68
4- Có tài sản lớn 70
5- Nguyên nhân phung phí tài sản 72
6- Kế thừa gia tài Chánh pháp 74
V- CƯ SĨ
1- Hoa sen trong giới nam cư sĩ 78
2- Người cư sĩ 80
3- Bổn phận người gia chủ 82
4- Cư sĩ chứng quả Dự lưu 84
5- Lật úp bình bát 86
6- Thọ trì năm giới 88
7- Hương đức hạnh 90
8- Những gia đình chư Tăng không nên đến 92
VI- XUẤT GIA
1- Ba hạnh của Sa môn 96
2- Khất sĩ 98
3- Bậc trưởng lão 100
4- Năm hạng người ăn bình bát 102
5- Sống biệt lập 104
6- Không nên sống quá lâu ở một nơi 106
7- Bốn hạng thuyết trình 108
8- Ba việc trọng yếu của người tu 110
9- Xứng đáng được xây tháp 112
10- Xuất gia khi tuổi xế chiều 114
11- Hoàn tục 116
12- Khó làm 118
13- Hóa duyên 120
14- Thiền & Giáo 122
15- Đến với gia chủ 124
VII- HÃY TỰ MÌNH THẮP ĐUỐC LÊN MÀ ĐI
1- Dùng Chánh pháp làm ngọn đèn 128
2- Tránh xa hai cực đoan 130
3- Dòng đời xuôi ngược 132
4- Sanh tử là việc lớn 134
5- Chớ khinh thường trẻ tuổi 136
6- Nắm lá trong bàn tay 138
7- Hạt muối 140
8- Tinh cần 142
9- Sợ hãi 144
VIII- NHÂN QUẢ
1- Trường thọ & đoản thọ 148
2- Vu khống bậc Thánh 150
3- Đẹp & xấu 152
4- Quả báo 154
5- Hai loại tội 156
6- Khó được ở đời 158
IX- HIẾU ĐẠO
1- Thâm ân nan báo 162
2- Bao la tình mẹ 164
3- Cha mẹ & con cái 166
4- Người thực sự có hiếu không nhiều 168
5- Khuyến hóa cha mẹ hướng thiện 170
6- Phước báo hiếu dưỡng 172
X- GIỚI
1- Rùa & dã can 176
2- Biển lớn không dung chứa tử thi 178
3- Chánh mạng 180
4- Vui trong Chánh pháp 182
5- Mang y bát đẹp bị Phật quở 184
6- Không phòng hộ 186
7- Tội lỗi 188
8- Sống với người thứ hai 190
9- Lợi ích của giữ giới 192
XI- ĐỊNH
1- Sơ thiền 196
2- Tứ niệm xứ 198
3- Mạng người trong hơi thở 200
4- Tâm cấu uế 202
5- Niệm Phật 204
6- Trung đạo 206
7- Đất lành chim đậu 208
8- Ung nhọt 210
XII- TUỆ
1- Trí tuệ là tối thượng 214
2- Vô minh & tuệ giác 216
3- Chánh tri kiến 218
4- Không phải của tôi 220
5- Tu tập tánh Không 222
6- Người mù sờ voi 224
7- Vô minh là cấu uế lớn nhất 226
8- Bọt nước 228
9- Có & Không 230
10- Tàm & quý 232
11- Tuệ giác vô ngã 234
MỤC LỤC TẬP II
I- ĂN UỐNG & SỨC KHỎE
1- Ăn nhiều không tốt cho sức khỏe 238
2- Năm pháp làm gia tăng tuổi thọ 240
3- Lợi ích của kinh hành 242
4- Trăm năm trong cõi người ta 244
5- Thân bệnh nhưng tâm không bệnh 246
6- Ăn đúng giờ có năm lợi ích 248
7- Ai cũng có bệnh 250
8- Bị bệnh vẫn tu được 252
9- Bốn loại bệnh của người xuất gia 254
10- Sức mạnh 256
II- NGỦ NGHỈ, THƯ GIÃN
1- Đêm dài lắm mộng 260
2- Thiền, liệu pháp của giấc ngủ bình an 262
3- Ngủ ban ngày 264
4- Bốn cách nằm 266
5- Ngủ an lành 268
6- Đói ăn, mệt ngủ 270
7- Lo toan 272
III- NAM GIỚI
1- Người đàn ông lý tưởng 276
2- Ba hạng con trai 278
3- Sinh con – gái hay trai đều tốt 280
4- Sự trói buộc giữa nam và nữ 282
5- Thích sinh con trai 284
IV- PHỤ NỮ
1- Người con gái trước thềm hôn nhân 288
2- Phái yếu 290
3- Dễ thương như người vợ trẻ 292
4- Phụ nữ thành công 294
5- Phước báo thiên nữ khả ái 296
6- Sức mạnh của phái yếu 298
7- Mẫu người phụ nữ được nam giới yêu thích 300
8- Người vợ lý tưởng 302
V- CẦU NGUYỆN
1- Cầu nguyện 306
2- Tế đàn 308
3- Cúng linh 310
4- Thánh cầu 312
5- Ước nguyện 314
VI- AN CƯ
1- An cư 318
2- Tự tứ 320
3- Thời điểm lý tưởng để nỗ lực tu hành 322
4- Xứng đáng được cúng dường 324
5- Đức Phật an cư không tiếp khách 326
6- Khúc gỗ 328
7- Không nên sống quá lâu tại một nơi 330
8- Chư Thiên cũng luyến tiếc an cư 332
VII- GIÀ CHẾT
1- Có sinh ắt có diệt 336
2- Tuổi xế chiều 338
3- Niệm chết 340
4- Chết do tai nạn sẽ tái sinh về đâu? 342
5- Trợ duyên cho người hấp hối 344
6- Chết – một sự thật tất yếu 346
7- Chết có đáng sợ không? 348
8- Cội nguồn khổ đau 350
VIII- THUYẾT PHÁP & NGHE PHÁP
1- Ba hạng người nghe pháp 354
2- Đúng thời 356
3- Thuyết pháp phân biệt 358
4- Giáo hóa người nghèo 360
5- Du hành 362
6- Bốn hạng người nghe pháp 364
7- Bản lĩnh hoằng pháp 366
8- Nghe pháp được nhiều lợi ích 368
9- Năm đức của pháp sư 370
10- Thuyết pháp như Tỷ kheo ni Sukkà 372
IX- CHƯ THIÊN & MA QUỶ
1- Nhân duyên phước báo làm thiên chủ 376
2- Trộm hương 378
3- Tụng kinh 380
4- Không bị phi nhân làm hại 382
5- Ngạ quỷ nghe kinh 384
6- Chư Thiên cảnh giác 386
7- Không chế ngự 388
8- Ác ma xúi giục cai trị 390
9- Cô độc mà không cô đơn 392
X- THAM ÁI
1- Không bao giờ thỏa mãn 396
2- Con vượn và chiếc bẫy 398
3- Cọ cây lấy lửa 400
4- Vô lượng kiếp luân hồi 402
5- Như cá mắc câu 404
6- Trúng tên độc 406
7- Bị trúng lao 408
8- Bị trói 410
9- Cảnh giác với lợi dưỡng cung kính 412
10- Nguy hiểm của đam mê rượu chè 414
11- Vướng mắc ngũ dục 416
12- Chúng sinh 418
13- Được và mất 420
14- Nguy hiểm của đam mê cờ bạc 422
15- Đằng sau miếng mồi ngon là khổ lụy 424
XI- SÂN HẬN
1- Giết giặc phiền não 428
2- Kham nhẫn 430
3- Những hạng người nóng giận 432
4- Người ác và người hiền 434
5- Phẫn nộ 436
6- Tâm người như vết thương 438
XII- SI MÊ
1- Tổn thất lớn nhất 442
2- Vực thẳm 444
3- Rửa tội 446
4- Mù lòa 448
5- Trói buộc và ngăn che 450
6- Cội nguồn của bất an 452
7- Ta thương mình nhất 454
8- Nhân duyên của sự suy vong 456
MỤC LỤC TẬP III
I- AN LẠC
1- Bốn loại an lạc 460
2- Ngày lành tháng tốt 462
3- Dục lạc và an lạc 464
4- Lợi lạc cho số đông 466
5- Vui trong tĩnh lặng 468
6- Pháp môn đưa đến an ổn 470
7- Biết đủ thường vui 472
8- Thiết lập an lạc 474
II- BẠN TỐT
1- Xứng đáng là bạn tốt 478
2- Chọn bạn mà chơi 480
3- Cần phải nương tựa 482
4- Thân cận bạn tốt 484
5- Người bạn chân thật 486
6- Ở đâu cũng được thương mến 488
7- Được ái mộ và noi theo 490
III- HẠNH PHÚC
1- Để mãi bên nhau 494
2- Đạo nghĩa vợ chồng 496
3- Bí quyết hạnh phúc 498
4- Tổn hại gia đình 500
5- Thiết lập hạnh phúc 502
6- Báu vật ở đời 504
7- Những cặp vợ chồng 506
IV- KHỔ ĐAU
1- Nguồn gốc khổ đau 510
2- Giàu mà không được hưởng 512
3- Khổ đau nhiều hơn hạnh phúc 514
4- Sợ hãi và vô úy 516
5- Ác Tỷ kheo 518
6- Gốc rễ của đấu tranh 520
7- Khổ vui do mình 522
8- Khổ và diệt khổ 524
9- Khổ tâm và vô tâm 526
10-Thương người bệnh khổ 528
V- HỘI CHÚNG
1- Hòa hợp Tăng 532
2- Chúng Tăng cường thịnh 534
3- Sáu pháp hòa kính 536
4- Ba loại hội chúng 538
5- Tăng già thanh tịnh 540
6- Im lặng hùng tráng 542
7- Hội chúng tinh hoa 544
8- Tôn trọng diệu pháp 546
9- Năm hạng người sống ở rừng 548
VI- TỪ BI HỶ XẢ
1- Lợi ích tu tập tâm từ 552
2- Rải tâm từ 554
3- Từ mẫn với Phật tử 556
4- Hoan hỉ 558
5- Xả buông 560
6- An lạc và hoan hỷ 562
7- Hãy sống với tâm từ 564
VII- NỀN TẢNG CỦA GIẢI THOÁT
1- Nền tảng của giải thoát 568
2- Xa và gần 570
3- Tu học phải song hành 572
4- Hình thức bên ngoài 574
5- Không thối đọa 576
6- Hướng đến ánh sáng 578
7- Được tiếng thơm 580
8- Nội chứng bên trong 582
9- Cấp thiết phải làm ngay 584
10- Không có che giấu 586
VIII- NHỮNG ĐIỀU KHÓ Ở ĐỜI
1- Không dễ tái sanh làm người 590
2- Khó tìm được ở đời 592
3- Không thể ước lượng 594
4- Rất khó thực hiện 596
5- Không thể nghĩ đến 598
6- Sanh làm người là khó 600
7- Dạy con nên người 602
IX- PHẬT VÀ THÁNH TÍCH
1- Một sự xuất hiện vi diệu 606
2- Người mang hạnh phúc cho nhân loại 608
3- Sự xuất hiện của mắt lớn 610
4- Tôn giả Đại Ca Diếp 612
5- Chiêm bái thánh tích 614
6- Tứ động tâm 616
7- Di huấn sau cùng 618
X- THÂN NGHIỆP
1- Sát sanh – lợi bất cập hại 622
2- Quả báo của nghiệp giết 624
3- Sát sanh đọa địa ngục 626
4- Nguy hại của lười biếng 628
5- Quán thân bất tịnh 630
6- Tu tập niệm thân 632
7- Tác hại của lối sống xa hoa 634
8- Đi đêm gặp nhiều nguy hiểm 636
9- Bỏ ác, làm lành 638
XI- KHẨU NGHIỆP
1- Nói và im lặng như pháp 642
2- Nói như hoa, như mật 644
3- Mắng nhiếc bậc thánh 646
4- Hái hoa tặng người 648
5- Nói năng cẩn trọng 650
6- Khéo nói 652
7- Lời nói và việc làm 654
8- Tạp thoại 656
9- Tán thán 658
10- Nói không lỗi lầm 660
11- Một điều nhịn, chín điều lành 662
XII- Ý NGHIỆP
1- Giữ tâm trong sạch 666
2- Tà tư duy 668
3- Tưởng điên đảo 670
4- Kiêu mạn 672
5- Nghiệp mới và cũ 674
6- Vượt qua dòng xoáy cuộc đời 676
7- Đặt tâm đúng hướng 678
8- Lắng lòng thanh tịnh 680
Tập 1 Playlist
Tập 2 Playlist
Hits: 801