Thực tại và chí đạo


MỤC LỤC

PHẦN MỘT
Tri Kiến

CHƯƠNG MỘT: Về Thực Tại

A. Thực Tại Tuyệt Đố 
-Hegel- Schopenhauer – Kierkegard – Heidegger – Cơ Cấu Thuyết –
-Các Nền Triết Học Đông Phương.
B. Thực Tại Tương Đối
Danh và Thể
CHƯƠNG HAI: Tri Kiến Thiên Chúa Giáo

 –Jesus- Phato- Augustine. 
CHƯƠNG BA: Tri Kiến Phật Gíao 

 A.. Tổng Quát. 
 B. Tánh Không Duyên Khởi
 C. Chơn Không Diệu Hữu
 D. Tàng Thức (A laị da Thức)
1. Phân tích Tàng Thức
1.1. Sự phát triển
1.2. Cơ cấu
1.3. Sự chuyển hướng
1.4. Asanga và sự phối hợp Tàng Thức vào thế giới quan Duy Thức
1.5. Ý nghĩa và tác năng của Tàng Thức trong hệ thống Duy Thứ của Asanga
2. Từ Thực Tại Luận đến Giải Thoát luận
2.1. Tàng Thức như là nền tảng của tạp nhiễm lẫn tịnh hóa
2.2. Tự tính tùy thuộcchuyển y
2.3. Tàng ThứcPháp Thân trong chuyển y theo Asanga
3. Kết Luận
Câu Chuyện Nàng Bhadda

CHƯƠNG BỐN: Cơ Cấu của Lý Thuyết về Tri Kiến

 I. Theo Kant
1. Tính lưỡng phân
2. Cảm quan, không, thời
3. Suy tưởng
4. Từ Phán định đến Phạm trù
5. Hai phân nhánh
6. Ý thức chứ không phải là sự hữu là khởi điểm
 II. Theo Phật Giáo
Cấu trúc Tâm Kinh theo Viên Trắc
Bát Nhã Tâm Kinh qua cái nhìn của Duy Thức, HT. Thích Thắng Hoan
Tâm Phật theo kinh Hoa Nghiêm
Đại Thừa Tuyệt Đối Luận của Nguyệt Khuê Thiền Sư
Tâm và Tự Tính của Tâm theo Tạng Thư Sống Chết
CHƯƠNG NĂM: Kinh Nghiệm Giòng Sống Chết

 I. Tử Thư Tây Tạng (Padma Sambhava).
1. Lời Tựa
2. Lời Giới Thiệu
Những kinh nghiêm về cái Chết trong các truyền thống huyền môn.
II. Tạng Thư Sống Chết: Chết và Tái Sanh.(Sogyal Rinpoche). 
1. Nền Tảng
2. Nền tảng của Tâm phàm tình
3. Mẹ con gặp gở
4. Thời gian và Ánh Sáng căn bản
5. Cái chết của một bậc thầy
PHẦN HAI

Giải Thoát Tri Kiến

CHƯƠNG MỘT: Cái Nhìn Bát Nhã Tâm Kinh Qua Lăng kính Thời Không

 I. Mục Đích- Khái Niệm về Tư Duy Thời Không
1. Chủ Đích
2. Nhận Định về Thời Không
3. Thời Không và triết lý Duy Thức
 II. Cơ Cấu Cái Trí theo Thời Không
A.-Phân Tích Ngủ Uản
B.-Các Loại Trí
 III.-Phân Tích Bát Nhã Tâm Kinh
A. Trí quan sát (chủ thể quan sát): Năng Tri
B. Đối Tượng quan sát: Ngũ uẩnTánh Không: Sở Tri
C. Đặc Tính Các Pháp:
a) . Tự tính tuyệt đối
b) . Tự tính tùy thuộc
c) . Tự tính giả lập
d) . Tính vô ngả
e) , Không gian tính : Nhân duyên quả
f) . Thời gian tính
g) . Giải kiến Tánh Không của Tứ Diệu Đế
h) . Giải kiến Tánh Không của Trí và Đắc
D. Quả Đạt Được
1). Quả
a). Thoát khỏi khổ ách
b). Giác ngộ Niết Bàn
c). Chứng minh
2). Tán tụng
E. Kết Luận
 CHƯƠNG HAI: Thắp Sáng Hiện Hữu

 1). Minh Sát Tuệ
2).Quán Tứ Niệm Xứ
3). Quán Âm Thanh và Ánh Sáng
4). Niệm Phật
5). Niệm Thần Chú
6). Khán Thoại Đầu hay Công Án
7). Tĩnh Tâm hay Im Lặng Thánh

 CHƯƠNG BA: Chí Đạo
 I.- Thiệt Tánh Giác.
1).-Không Gian
2.-Thời Gian
 II.- Vài Thí Dụ về Sự Giải Thích Thiệt Tánh Giác

 1). Văn Thù Sư Lợi thăm bịnh Duy Ma Cật (kinh Duy Ma Cật)
2). Trực Tâm (phẩm Phật Quốc, kinh Duy Ma Cật)
3). Truyện Nàng Bhađda

 III.-Phương Tiện Biện Minh Cứu Cánh
 A.-Pháp Phương Tiện
B.- Chí Đạo: Pháp Bổn Như Vô Pháp

 1). Bình Thường Tâm là Đạo
2). Thiền Dzogchen

IV.- Cái Chết Của Sự Sống Tự Tại.

 1). Hành Trì Cho Người Sắp Chết
2). Tự Tại Khi Chết

 KẾT LUẬN
PHỤ TRANG: SÁCH THAM KHẢO

1. Ba Trụ Thiền, Philip Kapleau, Đỗ đình Hồng dịch. 1954
2. Bát Nhã Tâm Kinh Qua Cái Nhìn Của Duy Thức, HT.T.Thắng Hoan, 1996
3. Chuyện Cổ Phật Giáo, tập chép tay do Đ.H Nguyễn Phước Lộc Vũng Tàu
4. Đại Thừa Tuyệt Đối Luận,Nguyệt Khuê Thiền Sư, T.Duy Lực dịch
5. Kim Cang Tam Muội, Thuần Tâm
6. Kinh Duy Ma Cật, dịch giả T. Huệ Hưng,1970
7. Kinh Hoa Nghiêm Luận Giải, LH Tịnh Huệ, 2001
8. Kinh Pháp Bảo Đàn, HT. T.Thanh Từ,1998
9. Human Behavior, James V. McConnell,1983
10. Mật Giáo Thậm Thâm Nội Nghĩa, Nguyễn Pram,1993
11. Personality, William Samuel, 1991
12. Phủ Định Thức và Biện Chứng Pháp Trung Quán, B.K Martial, Thượng Tọa T. Viên Lý dịch, 2000
13. Tạng Thư Sống Chết, Sogyal Rinpoche, Trí Hải dịch, 1996
14. Tạng Thư Tây Tạng, Padma Sambhava, Xuân Thu, 1997
15. Tạp Chí Triết 1 (1995), Triết 2 (1996):
-Điểm Sách (Tài Liệu): LS Nguyễn Hữu Liêm, TS Luật;
-Tàng Thức, Như Hạnh, TS Triết và Tôn Giáo;
-Tân Tiến và Hậu Tiến, Nguyên Đạt Phạm trọng Luật, GS;
-Viên Trắc và Bát Nhã Tâm Kinh, Như Hạnh
16.Trancework, Michael D.Yapko, Ph.D 1990
17.Thiền Tông Việt Nam, TS T. Thanh Từ,1998
18.Tu Niệm Phật Tam Muội, Đường Đại Viên, T. Ấn Nghiêm dịch
19.Tự Gia Bảo, TS T. Thanh Từ, 1995
20.Vấn Đề Thực Tại, Phổ Nguyệt tham khảo sách Triết học.

LỜI TỰA

 Nỗ lực đi tìm chân lý nhứt là những tri thức dẫn đến sự giải thoát khỏi thân phận làm người đầy mọi ràng buộc khổ đau để tìm lại chính mình tự do tự tại, tất cần một ít trí tuệtích cực, đối với những ai có khát vọng hướng đến hay đạt đến vương quốc của Thượng Đế hay Thiên Đàng, Tây Phương Cực Lạc hay Niết Bàn. Phổ Nguyệt trình bày trong tập sách nầy những tri kiến thiết thực cho nhận thức, từ đó phát triển khả năng tư duy và tự vượt khỏi mọi ràng buộc với hai mục đích sau đây:

Phần Một: Điểm sách, ghi lại những tư tưởng về thực tại–của các triết gia, bậc trí giả, nhà đạo học, các tôn giáo và những nhận định của các dịch giả–cốt để tự học hỏi, nghiên cứu, mở rộng kiến thứcgiới thiệu đến những ai khao khát những tri thức dẫn đến chân phúc;

Phần hai: Giải thoát tri kiến tức là lột xác những tri kiến giả lập nầy để khôi phục chân tính của chúng, khai mở chúng để thấy được, giáp mặt và thâm nhập, trên tiến trình thể hiện và nắm bắt cứu cánh. Có như vậy thì cuốn sách nầy mới có nhiều lợi ích dẫn đến Chí Đạo.

Phần hai cuốn sách là phần trình bày lý giải và phương pháp của Phổ Nguyệt về “Tánh Giác” nói chung và “Bát Nhã Tâm Kinh Qua Lăng Kính Thời Không” nói riêng. Trí Bát Nhã Cứu Cánhcon đường đi đến chân nguyên một cách nhanh nhứt, con đường trực chỉ nhân tâm, một pháp môn đốn ngộ. Với ý chỉ và phương pháp của Trí Bát Nhã Cứu Cánh, tất nhiên sự giải lý và thực hiện phải trực tiếp thấy được, hiểu được ngay và hành được ngay; đó mới là chủ yếu. Kinh qua tư duythực hiện, thấy phương pháp của Bát Nhã Tâm Kinh thâm sâu và tối ưu, Phổ Nguyệt xin chia sẻ những gì đã trực ngộ tới những ai có lòng khao khát chân lý.

Cái tri kiến được nhận định về thực tại theo thế tục, ngay cả tri kiến dẫn đến thực tại theo tư duy của các tôn giáo, của các trí giả chú giải phê phán đều là những nhận định chủ quan mà thôi. Như tinh yếu của “Bát Nhã Tâm Kinh” là thể tài thâm sâu, mà biết bao nhiêu nhà đạo học, trí giả đã từng nghiên cứu và chú giảng; càng có nhiều tư tưởng diễn giảng thì càng có thêm nhiều ý kiến mới lạ dễ thấy nhiều đường suy nghiệm, rất gía trị cho tư duy. Tri kiến của các tôn giáo, chẳng hạn, “Trí Bát Nhã Cứu Cánh” tự nó có thể biện minh cứu cánh vì chính những tri kiến ấy đã mang chứa sẵn đầy đủ tự tính mọi sự vật. Những ai tri nhận thâm sâu thực tại mới có cái nhìn chính xác hơn.

Quan trọng ở phần hai cuốn sách là phần khai sáng giải lý cơ cấu tri kiếnphương tiện đạt cứu cánh chỉ là một phần chủ yếu trong cả quá trình tu học phức tạp và đầy đủ của các tôn giáo. Do đó, vấn đề giới luật, tín điều, giáo điều của các tôn giáo, hay nội qui của các pháp môn là sự quan thiết khác, không nằm trong nhận định lý giải phương pháp cứu cánh nầy.

Hình thức có nhiều sơ sót, như trình bày, chánh tả, đánh máy v.v… Riêng nội dung phần hai, ở mục phân giải “Tánh Giác” và “Trí Bát Nhã Cứu Cánh” là chủ kiến của tác giả; do vậy Phổ Nguyệt cần sự chỉ điểm thêm của các bậc đạo học, trí giả. Mong rằng quyển sách nầy sẽ đem lại lợi ích không nhỏ trong đạo sống hàng ngày cho quý độc giả.

Mùa Thu 2001
PHỔ NGUYỆT

 Source: thuvienhoasen



Nguồn : Source link

Hits: 27

Trả lời