Tựa đề của khảo luận này phát xuất từ tồn nghi của một pháp hữu trong khi dịch lại bản kinh Tập (Sutta Nipāta) ở văn hệ Nikāya. Một câu hỏi tưởng như bình thường nhưng để lý giải thỏa đáng là điều không đơn giản. Vì lẽ, trong cách nghĩ truyền thống, Tứ Thánh đế (Cattāri Ariyasaccāni) được xem là bài pháp đầu tiên khi Đức Phật chuyển pháp luân độ năm anh em Kiều-trần-như.
Thế nhưng trong quá trình nghiên cứu, có một số học giả đã cho rằng, giáo lý Tứ Thánh đế trong bài pháp đầu tiên khi Đức Phật chuyển pháp luân đã được bổ sung về sau. Trước hết là quan điểm của học giả Nhật Bản Hajime Nakamura (1912-1999) ở tác phẩm Đức Phật Gotama – một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất1(Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts – 1968). Và gần nhất là ý kiến của tác giả Johannes Bronkhorst trong tác phẩm Hai truyền thống thiền tập ở Ấn Độ cổ đại (Two Traditions of Meditation in Ancient India – 1986).
Cơ sở lý luận của hai tác giả Hajime Nakamura và Johannes Bronkhorst
Riêng về quan điểm cho rằng kinh Thánh cầu (Ariyapariyesanasutta) hình như là bản kinh cổ nhất trong các bản này và được tin tưởng là đã truyền đạt một phần của pháp thoại đầu tiên5. (The Ariyapariyesana-sutta seems to be the oldest of these texts, and it is belived to transmit part of the first discourse)6. Theo chúng tôi, nếu xét theo trật tự thời gian Đức Phật hoằng hóa, thì đây chưa hẳn là bản kinh được thuyết giảng sớm nhất và cổ nhất.
Về tác giả Johannes Bronkhorst Johannes
Trong tác phẩm này, Johannes Bronkhorst đã cho rằng, Tứ diệu đế là một giáo lý dường như chưa xuất hiện trong bài giảng đầu tiên. Nguyên văn như sau:
C.1. Kinh Phật thuyết Chuyển pháp luân (佛說轉法輪經)12, do ngài An Thế Cao (安世高) dịch vào thời Hậu Hán ở thế kỷ II.
C.2. Kinh Trung bổn khởi (中本起經)13, quyển thượng, do Sa-môn Đàm Quả (曇果) và Sa-môn Khang Mạnh Tường (康孟詳) dịch vào năm 20714.
C.3. Kinh Tăng nhất A-hàm (增壹阿含經) tập 14, kinh số 515. Kinh này do Sa-môn Cù-đàm-tăng-già-đề-bà (瞿曇僧伽提婆) dịch vào niên hiệu Long An nguyên niên (隆安元年:397)16.
C.4. Kinh Đại trang nghiêm luận (大莊嚴論經), quyển thứ mười do ngài Cưu-ma-la-thập (鳩摩羅什: 334-413) dịch.
C.5. Kinh Chuyển pháp luân (轉法輪經)17, tức kinh số 379, thuộc tập 15 của bộ kinh Tạp A-hàm (雜阿含經), do ngài Cầu-na-bạt-dà-la (求那跋陀羅) dịch ở thế kỷ thứ V.
C.6. Kinh Quá khứ hiện tại nhân quả (過去現在因果經), quyển ba, do ngài Cầu-na-bạt-dà-la (求那跋陀羅) dịch ở thế kỷ thứ V.
C.7. Kinh Hiền ngu (賢愚經), quyển thứ mười, phẩm Tu-đạt khởi tinh xá (須達起精舍品)18 do Sa-môn Tuệ Giác (慧覺) và cộng sự dịch vào năm thứ sáu (446) niên hiệu Thái Bình Chân Quân (太平真君六年)19.
C.8. Kinh Phật thuyết tam chuyển pháp luân (佛說三轉法輪經)20 do ngài Nghĩa Tịnh (義淨:635-713) dịch vào năm thứ tư (710) niên hiệu Cảnh Long (景龍四年)21.
C.9. Luật Tứ phần (四分律)22, quyển 32, phần Thọ giới kiền độ, do ngài Phật-đà-da-xá và Trúc-phật-niệm (佛陀耶舍共竺佛念) dịch vào năm thứ mười (409) niên hiệu Hoằng Thủy (弘始十年)23.
C.10. Luật Ngũ phần (五分律), quyển 15, phần Thọ giới pháp, do ngài Phật-đà-thập và Trúc-đạo-sanh (佛陀什共竺道生)24 dịch vào năm thứ hai (424) niên hiệu Cảnh Bình (景平). Bản luật này vốn do ngài Pháp Hiển thọ học từ bộ phái Di-sa-tắc25.
C.11. Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ Tỳ-nại-da tạp sự (根本說一切有部毘奈耶雜事)26, quyển 19, do ngài Nghĩa Tịnh dịch vào năm thứ tư (710) niên hiệu Cảnh Long (景龍)27.
C.12. Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ Tỳ-nại-da phá tăng sự (根本說一切有部毘奈耶破僧事) quyển thứ 6, do ngài Nghĩa Tịnh dịch vào năm thứ hai (711), niên hiệu Cảnh Vân (景雲)28.
C.13. Luận Phân biệt công đức (分別功德論)29, quyển thứ hai, không rõ người dịch, niên đại Hậu Hán (後漢:23-220), là bản chú giải bốn phẩm đầu kinh Tăng-nhất A-hàm (增壹阿含經)30.
C.14. Luận Đại trí độ (大智度論)31, quyển thứ hai và quyển thứ 86, do ngài Cưu-ma-la-thập (鳩摩羅什) dịch vào năm thứ ba (401) niên hiệu Hoằng Thủy (弘始)32.
C.15. Luận Du-già-sư-địa (瑜伽師地論)33, quyển 76, do ngài Huyền Tráng (玄奘) dịch vào năm thứ 22 (648) niên hiệu Trinh Quán (貞觀)34.
C.16. Luận A-tỳ-đạt-ma tập dị môn túc (阿毘達磨法蘊足論)35, quyển thứ sáu, do ngài Huyền Tráng dịch vào năm thứ tư (659) niên hiệu Hiển Khánh (顯慶)36.
2- Tư liệu Nikāya
P.1. Kinh Như Lai thuyết (S.v,420), thuộc Tương ưng bộ37.
P.2. Kinh Phân biệt về sự thật (M.141), thuộc Trung bộ38.
P.3. Đại phẩm (Mahāvagga), chương Trọng yếu39.
Phật tại Ba-la-nại,
Vì năm vị Tỳ-kheo,
Khai mở nguồn cam lồ,
Giảng pháp bốn chân đế:
Khổ, tập, diệt, đạo đế.
A-nhã-kiều-trần-như,
Người đầu tiên thấy Đạo,
Tám vạn chúng trời, người,
thành quả và đặc tướng,
một phần dáng đi và thế đứng.
là của thí, kho báu,
Pháp và bánh xe sắc bén. v.v…
Điều này, tác giả Hajime Nakamura đã hiện đại hóa ý nghĩa qua lý giải sau:
– Nay Đức Thế Tôn sẽ chuyển pháp luân ở nước nào?
– Tại Vườn Nai ở xứ tiên nhân, trong nước Ba-la-nại.
– Ở xứ tiên nhân trong vườn Lộc uyển, nước Ba-la-nại thì dân chúng quá thưa thớt. Ngài không nên thuyết pháp ở đó.
Ngài, chúng sanh tối thượng,
Ngài loài Người tối thắng,
Bậc Ngưu vương loài Người,
Thượng thủ mọi sanh loại;
Ngài sẽ chuyển Pháp luân,
Trong khu rừng ẩn sĩ,
Rống tiếng rống sư tử,
Chúc Phú
__________________
(1) Hajime Nakamura. Đức Phật Gotama- một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất. Trần Phương Lan dịch. NXB.Phương Đông, 2010.
(2) Hajime Nakamura. Đức Phật Gotama – Một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất. Trần Phương Lan, dịch. NXB.Phương Đông, 2010, tr.15.
(3) Hajime Nakamura. Đức Phật Gotama – Một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất. Trần Phương Lan dịch. Nxb.Phương Đông, 2010, tr.355-356. Có thể tham chiếu bản Anh ngữ: Hajime Nakamura. Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts. Vol 1. Tokyo: Kosei Publishing Co. 2002.p.247-248.
(4) Hajime Nakamura. Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts. Vol 1. Tokyo: Kosei Publishing Co. 2002.p. 241.
(5) Hajime Nakamura. Đức Phật Gotama – Một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất. Trần Phương Lan dịch. NXB.Phương Đông, 2010, tr.355.
(6) Hajime Nakamura. Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts. Vol 1. Tokyo: Kosei Publishing Co. 2002. p. 247.
(7) Kinh Trung bộ, tập 1, HT.Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2012, tr.211
(8) Tích truyện Pháp cú, tập 1, Viên Chiếu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2012, tr.374-398.
(9) Hajime Nakamura. Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts. Vol 1. Tokyo: Kosei Publishing Co. 2002. p.248.
(10) Phần này nằm trong bài viết: Duyên hợp – tinh túy của đạo Phật (4): chương 3. Xem tại: https://kienngot.wordpress.com/2011/10/10/duyen-h%E1%BB%A3p-tinh-tuy-c%E1%BB%A7a-d%E1%BA%A1o-ph%E1%BA%ADt-4-ch%C6%B0%C6%A1ng-3/#more-706. Nguyên tác: This seems to indicate that initially those Four Noble Truths were not part of the sermon in Benares, and consequently not as central to Buddhism as they came to be. We may surmise that the concise formulation of the teaching of the Buddha in shape of the Four Noble Truths had not yet come into being, not necessarily that the content of this teaching deviated from what they were meant to express. If then the Four Noble Truths did not yet exist when the primitive version of what came to be known as Dharmacakrapravartana Sutra was composed, we can be sure that in that time they were not considered as constituting the insight which immediately preceded and brought about liberation.
(11) Johannes Bronkhorst. The Two Traditions of Meditation in Ancient India. Delhi: Motilal Banarsidass. 2000. p. 79. Cf: Recognition of the Four Noble Truths culminates in knowledge of the path leading to the cessation of suffering. This is useful knowledge for someone who is about to enter upon this path, but it is long overdue for someone at the end of the road. Knowledge of the path must and does precede a person commencing upon it. This also applies to the Buddha himself. In the passage which we studied above (§ 1.5, MN I. 246-47) we were told that the Bodhisattva remembered how once in his youth, he reached the First Dhyāna and wondered if this could be the road towards enlightenment. The text then continues: “following this memory I had this knowledge: ‘This is really the road towards enlightenment’.” In other words, also the Bodhisattva knew the path he was to traverse, and knowledge of the Four Noble Truths could not thereafter bring him anything new.
(12) 大正藏第 02 冊 No. 0109 佛說轉法輪經.
(13) 大正藏第 04 冊 No. 0196 中本起經, 卷上.
(14) Nguyên văn: 建安十二年. Xem tại: 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第一.
(15)大正藏第 02 冊 No. 0125 增壹阿含經, 卷第十四, 五.
(16) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第三.
(17) 大正藏第 02 冊 No. 0099 雜阿含經, 卷第十五.
(18) 大正藏第 04 冊 No. 0202 賢愚經,卷第十.
(19) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第六.
(20)大正藏第 02 冊 No. 0110 佛說三轉法輪經.
(21) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第九.
(22) 大正藏第 22 冊 No. 1428 四分律.
(23) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第四.
(24) 大正藏第 22 冊 No. 1421 彌沙塞部和醯五分律, 卷第十五.
(25) 大正藏第 22 冊 No. 1421 彌沙塞部和醯五分律, 卷第十五.
(26) 大正藏第 24 冊 No. 1451 根本說一切有部毘奈耶雜事, 卷第十九.
(27) 大正藏第 55 冊 No. 2152 續古今譯經圖紀.
(28) 大正藏第 55 冊 No. 2157 貞元新定釋教目錄, 卷第二十三.
(29) 大正藏第 25 冊 No. 1507 分別功德論.
(30) 大正藏第 55 冊 No. 2145 出三藏記集, 卷第四. Nguyên văn: 分別功德經五卷(一名增一阿含經疏迦葉阿難造).
(31) 大正藏第 25 冊 No. 1509 大智度論, 卷第二.
(32) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第四.
(33) 大正藏第 30 冊 No. 1579 瑜伽師地論, 卷第七十六.
(34) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第八.
(35) 大正藏第 26 冊 No. 1537 阿毘達磨法蘊足論, 卷第六.
(36) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第八.
(37) Kinh Tương ưng bộ, tập 2, HT.Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2013, tr. 783-785.
(38) Kinh Trung bộ, tập 2, HT.Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2012, tr.589-593.
(39) Đại phẩm, tập 1, Tỳ-khưu Ondacanda, Nxb.Tôn Giáo, 2015, tr.14-21.
(40) The Pāli Text Society. The Jātaka together with its commentary, being tales of the anterior births Gotama Buddha. Vol 1. Edited by V. Faus Boll. London: Messrs. Luzac and Company, Ltd. 1962. p.82.
(41) P.118.
(42) Richard Salomon. Ancient Buddhist Scrolls from Gandhara. Seattle: University of Washington Press. 1999. p.89.
(43) Norman Joseph Smith. The 17 versions of the Buddha’ First Discourse. (JIABS). University of Queensland. 2001.
(44) Lamotte, Étienne. History of Indian Buddhism. Paris: Institut Orientaliste Louvain-La-Neuve, 1988. p. 558.
(45) Richard Salomon. Ancient Buddhist Scrolls from Gandhara. Seattle: University of Washington Press. 1999.
(46) Ibid, p.174-175.
(47) 大正藏第 25 冊 No. 1509 大智度論, 卷第二. Nguyên văn: 佛在波羅柰,佛為五比丘,初開甘露門,說四真諦法:苦集滅道諦.阿若憍陳如,最初得見道,八萬諸天眾,皆亦入道迹.
(48) 大正藏第 55 冊 No. 2154 開元釋教錄, 卷第四.
(49) Hajime Nakamura. Gotama Buddha: A biography based on the most reliable texts. Vol 1. Tokyo: Kosei Publishing Co. 2002. p. 248.
(50) Cunningham, Alexander. Corpus Inscriptionum Indicarum: Inscriptions of Asoka. Vol. I. Calcutta: Office of the Superintendent of Government Printing. 1877. p. 97.
(51) Radhakumud Mookerji. Asoka. London: Macmillan and Co, 1928. p.118.
(52) 大正藏第 01 冊 No. 0026 中阿含經, 卷第四十九, 聖道經.
(53) Kinh Tăng chi bộ, tập 2, HT. Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2013, tr. 553-555.
(54) 大正藏第 02 冊 No. 0099 雜阿含經, 卷第二十六, 六八四.
(55) Arthur Berriedale Keith. The religion and philosophy of the Veda and Upanishads. Part II. London: Humphrey Milford. 1925. p.550.
(56) 大正藏第 30 冊 No. 1579 瑜伽師地論, 卷第四十九.
(57) Āriya Dhammapāla, Chú giải bộ Phân tích (Vibhanga Atthakathā), tập 1-2, Tỳ-kheo Siêu Minh dịch, NXB.Tổng Hợp TP.HCM, 2007. tr.796.
(58) Hajime Nakamura. Đức Phật Gotama – Một tiểu sử căn cứ vào những bản kinh uy tín nhất. Trần Phương Lan dịch. NXB.Phương Đông, 2010, tr.345.
(59) Ibid.
(60) 大正藏第 03 冊 No. 0186 普曜經, 卷第七. Nguyên văn: 時佛樹神名曰法明, 又名法樂, 又名法意, 又名法持, 往到佛所前白佛言: 今佛世尊, 當於何國而轉法輪? 時佛告曰: 在波羅奈仙人之處鹿苑之中. 樹神白佛: 波羅奈國仙人之處鹿苑之中, 人民尠少不可說法.佛告樹神: 勿說此言.所以者何? 我宿命時在中建立法祠,六萬億載在中供養六萬億諸佛世尊,及若干種仙人,學遊居其中. 波羅奈國諸天龍神所共嗟歎, 無極大法稽首歸命, 千億諸佛悉念本末, 在此神仙樹木之間,應轉法輪.寂然惔怕,不覩無智暗冥之黨, 以此之故, 在此神仙樹木之間而轉法輪.
(61) Kinh Tiểu bộ, tập 1, HT.Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2015, tr.466.
(62) Kinh Trung bộ, tập 2, HT.Thích Minh Châu dịch, NXB.Tôn Giáo, 2012, tr. 119-124.
(63) Barua, Beni Madhab, M.A. Prakit Dhammapdada – Based upon M. Senart’s Kharoṣṭhī manuscript with text, translation & notes. University of Calcutta. 1921. p. 61.
(64) Tôn giả A-nan thấy một vị Tỳ-kheo cứ mãi đọc tụng: Nếu người sống trăm năm/ Không thấy con cò trắng/ Chẳng bằng sống một ngày/ Được thấy con cò trắng (若人壽百歲,不見水白鶴./不如一日生,得見水白鶴). Nghe xong, Tôn giả quá đỗi ưu tư và đã yêu cầu sửa lại: Nếu người sống trăm năm/ Không rõ pháp sanh diệt/ Chẳng bằng sống một ngày/ Được rõ pháp sanh diệt (若人壽百歲,不了於生滅./不如一日生,得了於生滅). Xem tại: 大正藏第 24 冊 No. 1451 根本說一切有部毘奈耶雜事, 卷第四十.
(65)大正藏第 25 冊 No. 1509 大智度論, 卷第八十六. Nguyên văn: 如 “轉法輪經” 中說:苦諦知已應見;知已分別知,是法應見,是苦諦;是法應斷,是集諦;是法應證,是滅諦;是法應修,是道諦.
Nguồn : Source link
Hits: 37