Phần 9 (Abhidhammatthasangaha)
NHỊ ÐỀ THỦ CẢNH THỦ (UPĀDĀNA-UPĀDĀNIYADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)
[460] Pháp thủ cảnh thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: dục thủ liên quan kiến thủ; kiến thủ liên quan dục thủ. Xoay vòng.
Pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan các thủ.
Pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: dục thủ và các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan kiến thủ. Xoay vòng.
Pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn cảnh thủ phi thủ; có thời tái tục luôn đến các sắc đại hiển nội phần.
Pháp thủ cảnh thủ liên quan pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: các thủ liên quan các uẩn cảnh thủ phi thủ.
Pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và các thủ và sắc sở y tâm liên quan một uẩn, phi thủ cảnh thủ… liên quan hai uẩn…
Pháp thủ cảnh thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: dục thủ liên quan kiến thủ và các uẩn tương ưng. Xoay vòng.
Pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn cảnh thủ phi thủ và các thủ… liên quan hai uẩn… sắc sở y tâm liên quan các thủ và các sắc đại hiển.
Pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và dục thủ và sắc sở y tâm liên quan một uẩn cảnh thủ phi thủ và kiến thủ… liên quan hai uẩn… Xoay vòng.
Nhị đề thủ (upādānadukaṃ) như thế nào thì đề này phần liên quan (paṭiccavāro), phần câu sanh(sahajātavāro), phần duyên sở (paccayavāro), phần y chỉ (nissayavāro), phần hòa hợp (saṃsaṭṭha-vāro), phần tương ưng (sampayuttavāro) cũng nên làm như vậy không khác chi. Có khác là lời lẽ.
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[461] Pháp thủ cảnh thủ trợ pháp thủ cảnh thủ bằng nhân duyên: các nhân thủ cảnh thủ trợ các thủ tương ưng bằng nhân duyên.
Pháp thủ cảnh thủ trợ pháp cảnh thủ phi thủ bằng nhân duyên: các nhân thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
Có chín vấn đề giống như nhị đề thủ không khác chi.
[462] Pháp thủ cảnh thủ trợ pháp thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên: dựa vào các thủ mà các thủ sanh khởi. Ba câu.
Pháp cảnh thủ phi thủ trợ pháp cảnh thủ phi thủ bằng cảnh duyên: sau khi bố thí… trùng… sau khi xuất thiền, phản khán tâm thiền hoan hỷ thỏa thích rồi dựa vào đó mà ái tham… tà kiến… hoài nghi… trạo cử… ưu sanh khởi; các bậc thánh phản khán tâm chuyển tộc, phán khán tâm dũ tịnh… phiền não đã đoạn trừ… phiền não đã dứt tuyệt… từng khởi dậy… quán xét mắt… ý vật… tóm lược… trợ vị lai phần thông… trợ tâm khán môn bằng cảnh duyên.
Pháp cảnh thủ phi thủ trợ pháp thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên… tóm lược.
Hai câu kia giống như nhị đề thủ (upādāna-dukaṃ).
Pháp thủ cảnh thủ và pháp cảnh thủ phi thủ trợ pháp thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên: ba câu.
Phần dưới trưởng duyên có ba câu giống như nhị đề thủ (upādānadukaṃ).
[463] Pháp cảnh thủ phi thủ trợ pháp cảnh thủ phi thủ bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng cảnh trưởng: sau khi bố thí… trùng… sau khi xuất thiền, chú trọng phản khán tâm thiền hoan hỷ thỏa thích khi đặt nặng cảnh ấy thì ái tham… tà kiến sanh khởi… trùng… bậc hữu học chú trọng phản khán tâm chuyển tộc… tâm dũ tịnh… quán xét mắt… ý vật… chú trọng các uẩn cảnh thủ phi thủ, hoan hỷ thỏa thích, đặt nặng cảnh ấy nên ái tham sanh khởi, tà kiến… trùng… các uẩn cảnh thủ phi thủ sanh khởi. Câu sanh trưởng: trưởng cảnh thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Hai câu còn lại cũng vừa có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, giống như nhị đề thủ.
Trưởng hiệp lực (ghaṭanā) cũng có ba câu như nhị đề thủ (upādānadukaṃ). Tất cả duyên giống như nhị đề thủ, trong cảnh thủ không có tâm siêu thế, cách đếm đối lập (paccanīyaṃ) cùng hai cách đếm kia đều giống như nhị đề thủ (upādānaduka).
DỨT NHỊ ÐỀ THỦ CẢNH THỦ.
NHỊ ÐỀ THỦ TƯƠNG ƯNG THỦ (UPĀDĀNA-UPĀDĀNASAMPAYUTTADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)
[464] Pháp thủ tương ưng thủ liên quan pháp thủ tương ưng thủ sanh khởi do nhân duyên: dục thủ liên quan kiến thủ. Nên sắp theo gốc.
Pháp tương ưng thủ phi thủ liên quan pháp thủ tương ưng thủ sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng liên quan các thủ.
Pháp thủ tương ưng thủ và pháp tương ưng thủ phi thủ liên quan pháp thủ tương ưng thủ sanh khởi do nhân duyên: dục thủ và các uẩn tương ưng liên quan kiến thủ. Xoay vòng.
… tương ưng thủ. Tóm lược, có chín vấn đề, giống như nhị đề thủ (upādānaduka) có khác là lời lẽ; không có sắc pháp. Và tất cả câu đều nên giải rộng như vậy, chỉ có pháp phi sắc.
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[465] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng nhân duyên: các nhân thủ tương ưng thủ trợ các thủ tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn, các nhân thủ tương ưng thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn; các nhân thủ tương ưng thủ trợ các uẩn tương ưng và các thủ bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng nhân duyên: các nhân tương ưng thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn, các nhân tương ưng thủ phi thủ trợ các thủ tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đền căn; các nhân tương ưng thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng và các thủ bằng nhân duyên.
Pháp thủ tương ưng thủ và pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng nhân duyên: các nhân thủ tương ưng thủ và tương ưng thủ phi thủ trợ các thủ tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn, các nhân thủ tương ưng thủ và tương ưng thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn, các nhân thủ tương ưng thủ và tương ưng thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng và các thủ bằng nhân duyên.
[466] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng cảnh duyên: dựa vào các thủ mà thủ sanh khởi. Nên đặt vấn đề căn, dựa vào các thủ mà các uẩn tương ưng thủ phi thủ sanh khởi. Nên đặt vấn đề căn, dựa vào các thủ mà thủ và các uẩn tương ưng sanh khởi.
Pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng cảnh duyên: dựa vào các uẩn tương ưng thủ phi thủ mà các uẩn tương ưng thủ phi thủ sanh khởi.ṇên làm ba câu. Trong hiệp lực cũng nên làm ba duyên.
[467] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng trưởng duyên; ba câu.
Pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, cũng ba câu. Trong ba câu nên làm hai câu có trưởng. Trưởng hiệp lực (ghaṭa-nādhipati) cũng có ba duyên.
[468] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng vô gián duyên: các thủ tương ưng thủ kế trước trợ các thủ kế sau bằng vô gián duyên. Nên làm chín vấn đề như vậy, không có tâm khai môn, tâm xuất lộ.
[469] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương thủ bằng đẳng vô gián duyên: có chín câu.
… bằng câu sanh duyên: chín câu.
… bằng hỗ tương duyên: chín câu.
… bằng y chỉ duyên: chín câu.
[470] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng cận y duyên:… trùng… ba câu.
Pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y… trùng…. thường cận y: các uẩn tương ưng thủ phi thủ trợ các uẩn tương ưng thủ phi thủ bằng cận y duyên. Ba câu
Trong cận y hiệp lực cũng có ba duyên… bằng trùng dụng duyên: chín câu.
[471] Pháp tương ưng thủ phi thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng nghiệp duyên: ba câu
… bằng vật thực duyên: ba câu
… bằng quyền duyên: ba câu.
… bằng thiền na duyên: ba câu.
… bằng đồ đạo duyên: chín câu.
… bằng tương ưng duyên: chín câu.
… bằng hiện hữu duyên: chín câu.
… bằng vô hữu duyên: chín câu.
… bằng ly khứ duyên: chín câu.
… bằng bất ly duyên: chín câu.
[472] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[473] Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp tương ưng thủ phi thủ bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Pháp thủ tương ưng thủ trợ pháp thủ tương ưng thủ và pháp tương ưng thủ phi thủ bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Ðều nên làm chín câu như vậy; trong mỗi một gốc có ba câu, ba vấn đề.
[474] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách… tất cả đều có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.
[475] Trong phi cảnh từ nhân duyên có chín cách; trong phi trưởng… chín cách; trong phi vô gián… chín cách; trong phi đẳng vô gián… chín cách; trong phi cận y… chín cách; tất cả đều có chín cách; trong phi đồ đạo… chín cách; trong phi tương ưng… chín cách; trong phi vô hữu…chín cách; trong phi ly khứ… chín cách.
[476] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong trưởng… chín cách. Nên làm theo đầu đề thuận tùng (anulomamātikā).
DỨT NHỊ ÐỀ THỦ TƯƠNG ƯNG THỦ.
NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG THỦ CẢNH THỦ (UPĀDĀNAVIPPAYUTTA-UPĀDĀNIYADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)
[477] Pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất tương ưng thủ cảnh thủ… liên quan hai uẩn… vào sát na tái tục… trùng… liên quan một sắc đại hiển… sắc sở y tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan các sắc đại hiển.
Pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn liên quan một uẩn bất tương ưng thủ phi cảnh thủ… liên quan hai uẩn…
Pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: sắc sở y tâm liên quan các uẩn bất tương ưng thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ và pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất tương ưng thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp bất tương ưng thủ cảnh thủ và pháp bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: sắc sở y tâm liên quan các uẩn bất tương ưng thủ phi thủ và các sắc đại hiển.
[478] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách..ṭrùng… trong bất ly có năm cách.
Nhị đề này giống như nhị đề hiệp thế (loki-yaduka) trong đề tiểu đỉnh (cūḷantaraduka) không khác chi.
DỨT NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG THỦ CẢNH THỦ.
NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO (KILESADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)
[479] Pháp phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, tà kiến, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, ngã mạn, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, ngã mạn, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, hôn trầm trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan sân; si, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan sân; si, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan hoài nghi; si, vô tàm, vô quý liên quan trạo cử.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan phiền não.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý, các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan tham. Xoay vòng.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền não..ḷiên quan hai uẩn… vào sát na tái tục, ý vật liên quan các uẩn; các uẩn liên quan ý vật… liên quan một sắc đại hiển.
Pháp phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: các phiền não liên quan các uẩn phi phiền não.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn, các phiền não và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền não… liên quan hai uẩn… pháp phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham và các uẩn tương ưng. Xoay vòng.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền não và các phiền não… liên quan hai uẩn… sắc sở y tâm liên quan các phiền não và các sắc đại hiển.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn, si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền não… liên quan hai uẩn… Xoay vòng. Tóm lược.
[480] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong quả có một cách; trong bất ly có chín cách.
[481] Pháp phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si liên quan hoài nghi; si liên quan trạo cử.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn vô nhân phi phiền não… liên quan hai uẩn… có sát na tái tục vô nhân luôn đến chúng sanh vô tưởng.
Pháp phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
Pháp phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan các uẩn câu hành hoài nghi và hoài nghi; si câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành trạo cử và trạo cử.
[482] Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan các phiền não.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi phiền não; vào sát na tái tục, ý vật liên quan các uẩn… luôn đến chúng sanh vô tưởng.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan các phiền não và các uẩn tương ưng; sắc sở y tâm liên quan các phiền não và các sắc đại hiển.
… do phi trưởng duyên.
… do phi vô gián duyên.
… do phi đẳng vô gián duyên
… do phi hỗ tương duyên.
… do phi cận y duyên.
[483] Pháp phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do phi tiền sanh duyên: trong cõi vô sắc, si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, tà kiến, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, ngã mạn, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, ngã mạn, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham;si, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si,trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham; si, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan hoài nghi; si,vô tàm, vô quý liên quan trạo cửṬrong cõi vô sắc không có căn sân.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do phi tiền sanh duyên: trong cõi vô sắc, các uẩn tương ưng liên quan các phiền não; sắc sở y tâm liên quan các phiền não. Như vậy có chín vấn đề nên làm.
… do phi hậu sanh duyên.
… do phi trùng dụng duyên.
[484] Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não sanh khởi do phi nghiệp duyên: tư tương ưng liên quan các phiền não.
Pháp phi phiền não liên quan pháp phi phiền não sanh khởi do phi nghiệp duyên: tư tương ưng liên quan các uẩn phi phiền não; sắc ngoại… sắc sở y thực vật… sắc sở y quý tiết..ṭrùng…
Pháp phi phiền não liên quan pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do phi nghiệp duyên: tư tương ưng liên quan các phiền não và các uẩn tương ưng. Tất cả duyên nên làm như vậy.
[485] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
Hai cách đếm kia, cùng với PHẦN CÂU SANH (sahajātavāra), đều nên làm như vậy.
PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro)
[486] Pháp phiền não nhờ pháp phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu, giống như phần liên quan (paṭiccavāra).
Pháp phi phiền não nhờ pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn nhờ một uẩn phi phiền não… luôn đến các sắc đại hiển nội phần; các uẩn phi phiền não nhờ ý vật.
Pháp phiền não nhờ pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: các phiền não nhờ các uẩn phi phiền não; các phiền não nhờ ý vật.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não nhờ pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn, các phiền não và sắc sở y tâm nhờ một uẩn phi phiền não… nhờ hai uẩn; các phiền não nhờ ý vật; sắc sở y tâm nhờ sắc đại hiển; phiền não và các uẩn tương ưng nhờ ý vật.
Pháp phiền não nhờ pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý nhờ tham và các uẩn tương ưng. Xoay vòng. Các phiền não nhờ tham và ý vật.
Pháp phi phiền não nhờ pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn phi phiền não và phiền não… nhờ hai uẩn; sắc sở y tâm nhờ các phiền não và các sắc đại hiển; các uẩn phi phiền não nhờ các phiền não và ý vật.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não nhờ pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn, si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý và sắc sở y tâm nhờ một uẩn phi phiền não và tham… nhờ hai uẩn. Xoay vòng. Si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý và các uẩn tương ưng nhờ tham và ý vật. Xoay vòng.
Trong cảnh duyên căn phi phiền não nên làm có năm thức.
[487] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong quả có một cách; trong bất ly có chín cách.
[488] Pháp phiền não nhờ pháp phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi nhờ hoài nghi; si câu hành trạo cử nhờ trạo cử.
Pháp phi phiền não nhờ pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: luôn đến chúng sanh vô tưởng: nhãn thức nhờ nhãn xứ… nhờ thân xứ; các uẩn phi phiền não vô nhân nhờ ý vật.
Pháp phiền não nhờ pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử và ý vật.
Pháp phiền não nhờ pháp phiền não và pháp phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi nhờ hoài nghi và các uẩn tương ưng và ý vật; si câu hành trạo cử nhờ trạo cử và các uẩn tương ưng và ý vật. Tóm lược.
[489] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách..ṭrùng… trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi ly khứ có ba cách.
Hai cách đếm kia, cùng với PHẦN Y CHỈ (nissayavāro) đều nên làm như vậy.
PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro)
[490] Pháp phiền não hòa hợp pháp phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý hòa hợp tham. Xoay vòng. Nên làm có chín vấn đề như vậy.
[491] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong quả có một cách; trong bất ly có chín cách.
[492] Pháp phiền não hòa hợp pháp phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: Nên làm có bốn vấn đề phi nhân như vậy.
[493] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
Hai cách đếm kia, cùng với PHẦN TƯƠNG ƯNG (sampayuttavāro) đều nên làm như vậy.
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[494] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng nhân duyên: các nhân phiền não trợ các phiền não tương ưng bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn; các nhân phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng nhân duyên. Nên đặt vấn đề căn; các nhân phiền não trợ các uẩn tương ưng, các phiền não và các sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng nhân duyên: các nhân phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng nhân duyên: có thời tái tục.
[495] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên: dựa vào phiền não mà các phiền não sanh khởi. Nên đặt vấn đề căn; dựa vào các phiền não mà các uẩn phi phiền não sanh khởi. Nên đặt vấn đề căn; dựa vào các phiền não mà các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng cảnh duyên: sau khi bố thí… trì giới… hành bố tát… các thiện hạnh từng làm… sau khi xuất thiền, phản khán tâm thiền, hoan hỷ thỏa thích, dựa vào đó mà ái tham… tà kiến… hoài nghi… trạo cử… ưu sanh khởi; các bậc thánh sau khi xuất tâm đạo… trùng… trợ tâm quả, trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên; quán xét con mắt… ý vật… các uẩn phi phiền não theo lý vô thường… trùng… ưu sanh khởi; dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc; dùng thiên nhĩ… trùng… trợ vị lai phần thông, trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên: sau khi bố thí… trùng… sau khi xuất thiền, phản khán tâm thiền, hoan hỷ thỏa thích rồi dựa vào đó mà ái tham… tà kiến… hoài nghi… trạo cử… trùng… khi bị hoại thiền, hối tiếc nên ưu sanh khởi; hoan hỷ thỏa thích với con mắt… ý vật… với các uẩn phi phiền não, rồi dựa vào đó nên ái tham… trùng… ưu sanh khởi…
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng cảnh duyên: sau khi bố thí… trùng… sau khi xuất thiền..ṭrùng… hoan hỷ thỏa thích với con mắt… ý vật… với các uẩn phi phiền não, dựa vào đó nên các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên: ba câu.
[496] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng trưởng duyên; chỉ là cảnh trưởng: đặt nặng về các phiền não nên các phiền não sanh khởi. Ba câu, chỉ có cảnh trưởng.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng: sau khi bố thí… trì giới… hành bố tát, chú trọng xét lại việc ấy, hoan hỷ thỏa thích, khi đặt nặng cảnh ấy thì ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi… từng làm… xuất thiền… các bậc thánh sau khi xuất tâm đạo,chú trọng phản khán tâm đạo… trùng… trợ tâm quả bằng trưởng duyên; đặt nặng về mắt… ý vật… đặt nặng về các uẩn phi phiền não, hoan hỷ thỏa thích, khi chú trọng cảnh ấy thì ái tham sanh khởi tà kiến… Câu sanh: trưởng phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng: sau khi bố thí… trùng… phản khán tâm thiền… đặt nặng về mắt… ý vật… về các uẩn phi phiền não, hoan hỷ thỏa thích, khi chú trọng cảnh ấy thì ái tham sanh khởi, tà kiến… Câu sanh: trưởng phi phiền não trợ các phiền não tương ưng bằng trưởng duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng: sau khi bố thí… trùng… phản khán tâm thiền… chú trọng về mắt… ý vật… về các uẩn phi phiền não, hoan hỷ thỏa thích, khi đặt nặng cảnh ấy thì các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi. Câu sanh trưởng: trưởng phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các và phiền não và các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng trưởng duyên: ba câu, chỉ là cảnh trưởng.
[497] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng vô gián duyên: các phiền não kế trước trợ các phiền não kế sau bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền não kế sau bằng vô gián duyên, các phiền não trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các phiền não kế trước trợ các phiền não và các uẩn tương ưng kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng vô gián duyên: các uẩn phi phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền não kế sau bằng vô gián duyên… trùng… trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc, các uẩn phi phiền não kế trước trợ các phiền não kế sau bằng vô gián duyên; tâm khai môn trợ các phiền não bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các uẩn phi phiền não kế trước trợ các phiền não và các uẩn tương ưng kế sau bằng vô gián duyên; tâm khai môn trợ các phiền não và các uẩn tương ưng bằng vô gián duyên.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng vô gián duyên: các phiền não và các uẩn tương ưng kế trước trợ các phiền não kế sau bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các phiền não và các uẩn tương ưng kế trước trợ các uẩn phi phiền não kế sau bằng vô gián duyên; các phiền não và các uẩn tương ưng trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các phiền não và các uẩn tương ưng kế trước trợ các phiền não và các uẩn tương ưng kế sau bằng vô gián duyên.
… bằng đẳng vô gián duyên.
… bằng câu sanh duyên.
… bằng hỗ tương duyên.
… bằng y chỉ duyên.
[498] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng cận y duyên: có cảnh cận y. Vô gián cận y và thường cận y… trùng… thường cận y: các phiền não trợ các phiền não… ba câu.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y… trùng..Ṭhường cận y: do nương đức tin mà bố thí, khởi kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương giới hạnh… trùng… trí tuệ… ái tham… sân hận… si mê… ngã mạn… tà kiến… vọng cầu… lạc thân… do nương sàng tọa mà bố thí… trùng… chia rẽ Tăng; đức tin… trùng… sàng tọa trợ cho đức tin… trùng… trợ tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y… trùng… Thường cận y: do nương đức tin mà khởi kiêu mạn, chấp tà kiến, do nương giới hạnh… trùng… nương sàng tọa mà sát sanh… trùng… chia rẽ Tăng; đức tin… trùng… sàng tọa trợ các phiền não bằng cận y duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y…. trùng… thường cận y: do nương đức tin mà khởi ngã mạn, chấp tà kiến, do nương giới..ṭrùng… nương sàng tọa mà sát sanh… trùng… chia rẽ Tăng; đức tin… trùng… sàng tọa trợ các phiền não và các uẩn tương ưng bằng cận y duyên.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cận y duyên: ba câu.
[499] Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng tiền sanh duyên: có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh: quán xét con mắt… ý vật theo lý vô thường… trùng… ưu sanh khởi; dùng thiên nhãn thấy sắc; dùng thiên nhĩ nghe tiếng; sắc xứ trợ nhãn thức… xúc xứ… vật tiền sanh: ý vật trợ các uẩn phi phiền não bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng tiền sanh duyên: có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh: hoan hỷ thỏa thích với con mắt… ý vật, dựa vào đó mà ái tham… trùng… ưu sanh khởi. Vật tiền sanh: ý vật trợ các phiền não bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng tiền sanh duyên: có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh: hoan hỷ thỏa thích với con mắt… ý vật dựa vào đó mà các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi. Vật tiền sanh: ý vật trợ các phiền não và các uẩn tương ưng bằng tiền sanh duyên.
[500] Pháp phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hậu sanh duyên: tóm lược.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hậu sanh duyên: tóm lược.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hậu sanh duyên: tóm lược.
… bằng trùng dụng duyên: chín câu.
[501] Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng nghiệp duyên: có câu sanh và dị thời.Câu sanh: tư phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên. Dị thời: tư phi phiền não trợ các uẩn quả và các sắc nghiệp bằng nghiệp duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng nghiệp duyên: tư phi phiền não trợ các phiền não bằng nghiệp duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng nghiệp duyên; tư phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[502] Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng quả duyên: một câu.
… bằng vật thực duyên: ba câu.
… bằng quyền duyên: ba câu.
… bằng thiền na duyên: ba câu.
… bằng đồ đạo duyên: chín câu.
… bằng tương ưng duyên: chín câu.
[503] Pháp phiền não trợ pháp phi phiền não bằng bất tương ưng duyên: có câu sanh và hậu sanh. Tóm lược.
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng bất tương ưng duyên: có câu sanh, tiền sanh và hậu sanhṬóm lược.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng bất tương ưng duyên; chỉ là tiền sanh; ý vật trợ các phiền não bằng bất tương ưng duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng bất tương ưng duyên; chỉ là tiền sanh: ý vật trợ các phiền não và các uẩn tương ưng bằng bất tương ưng duyên.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng bất tương ưng duyên: có câu sanh và hậu sanhṬóm lược, cần được giải rộng.
[504] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng hiện hữu duyên: một câu, giống như phần liên quan (paṭiccavāra).
Pháp phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh và hậu sanh. Tóm lược.
Pháp phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: giống như phần liên quan (paṭiccavāra).
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền. Tóm lược.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh và tiền sanh. Tóm lược. Câu sanh: giống như câu sanh duyên; Tiền sanh: giống như tiền sanh duyên.
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh và tiền sanh. Câu sanh: giống như câu sanh duyên. Tiền sanh giống như tiền sanh duyên
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng bằng hiện hữu duyên: có câu sanh và tiền sanh. Câu sanh: tham và các uẩn tương ưng trợ si, tà kiến, ngã mạn, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý bằng hiện hữu duyên. Câu sanh: tham và ý vật trợ si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý bằng hiện hữu duyên. Xoay vòng.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền, Câu sanh: một uẩn phi phiền não và phiền não trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.Câu sanh: các phiền não và các sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên. Câu sanh: các phiền não và ý vật trợ các uẩn phi phiền não bằng hiện hữu duyên. Hậu sanh: các phiền não và các uẩn tương ưng trợ thân đã sanh trước này bằng hiện hữu duyên. Hậu sanh: các phiền não và các uẩn tương ưng và đoàn thực trợ thân này bằng hiện hữu duyên. Hậu sanh: các phiền não và các uẩn tương ưng và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng hiện hữu duyên: có câu sanh và tiền sanh. Câu sanh: một uẩn phi phiền não và tham trợ ba uẩn, các sắc sở y tâm, si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm và vô quý bằng hiện hữu duyên.Câu sanh: tham và ý vật trợ si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý và các uẩn tương ưng bằng hiện hữu duyên.
… bằng vô hữu duyên.
… bằng ly khứ duyên.
… bằng bất ly duyên.
[505] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[506] Pháp phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Pháp phiền não trợ pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng hậu sanh duyên…
Pháp phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng tiền sanh duyên… bằng hậu sanh duyên… bằng nghiệp duyên… bằng vật thực duyên… bằng quyền duyên…
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng tiền sanh duyên…
Pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng tiền sanh duyên…
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng hậu sanh duyên… bằng vật thực duyên… bằng quyền duyên…
Pháp phiền não và pháp phi phiền não trợ pháp phiền não và pháp phi phiền não bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…
[507] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.
[508] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách; trong phi trưởng… bốn cách; trong phi vô gián… bốn cách; trong phi đẳng vô gián… bốn cách; trong phi hỗ tương… hai cách; trong phi cận y… bốn cách; tất cả đều có bốn cách; trong phi tương ưng… hai cách; trong phi bất tương ưng… bốn cách; trong phi vô hữu… bốn cách; trong phi ly khứ… bốn cách.
[509] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong trưởng… chín cách; nên làm theo đầu đề thuận tùng (anulomamātikā); trong bất ly… chín cách.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO.
NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO (SAṄKILESIKADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)
[510] Pháp cảnh phiền não liên quan pháp cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Nhị đề hiệp thế (lokiyadukaṃ) như thế nào thì đây cũng vậy không khác chi.
DỨT NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO
Hits: 112